HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2006/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 10
tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
AN NINH QUỐC PHÒNG NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày
09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006- 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 12/6/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm
2007;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-HĐND ngày
13/3/2006 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất về
chương trình ban hành Nghị quyết năm 2006 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII;
Xét Báo cáo số 198/BC-UBND ngày 02/12/2006 của
UBND tỉnh về tình hình phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, nhiệm vụ, mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2007 và dự thảo
Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng năm 2007; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận
của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2007 của tỉnh Sơn La như sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
Tận dụng thời cơ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao có tính bền vững. Nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của các sản phẩm có lợi thế, huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác di
dân tái định cư đảm bảo cho nhân dân tái định cư có cuộc sống ổn định. Nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao; tăng cường ứng dụng khoa
học, công nghệ; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xoá
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là phòng chống ma tuý; xây dựng củng
cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, tăng cường củng cố quan hệ hợp
tác hữu nghị với các tỉnh bắc Lào và các tổ chức quốc tế; đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
II- MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 16%. Trong đó
GDP nông, lâm nghiệp tăng 6%; GDP công nghiệp, xây dựng tăng 32,8%; GDP dịch vụ
tăng 18,9%. Cơ cấu GDP: dịch vụ 39,32%; nông - lâm nghiệp: 38,01%; công nghiệp-
xây dựng 22,67%.
2. Giá trị sản xuất nông- lâm nghiệp tăng 7,8%;
công nghiệp - xây dựng tăng 34,1%; các ngành dịch vụ tăng 23,5%.
3. Di chuyển 4682 hộ dân tái định cư thuỷ điện
Sơn La đến nơi ở mới.
4. Sản lượng lương thực có hạt đạt 36 vạn tấn,
trong đó thóc 13,55 vạn tấn.
5. Giá trị hàng xuất khẩu đạt 18 triệu USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 5,5 triệu USD.
6. Thu ngân sách trên địa bàn 350 tỷ đồng.
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 7700 tỷ đồng.
8. Tỷ lệ sinh giảm 0,06%; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên 1,52%.
9. Hoàn thành chương trình đạt chuẩn về phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh.
10. Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy
nghề cho 6.000 người; số lao động được tạo thêm việc làm 13.000 người.
11. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn
28%.
12. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 37%.
13. Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt 85%.
14. Tỷ lệ hộ được xem truyền hình 88%.
15. Số dân được dùng nước sạch 75%.
16. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 44%.
17. Tỷ lệ gia đình hiếu học 65%.
18. 100% người nghiện ma tuý được lập hồ sơ quản
lý và tổ chức cai nghiện.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Về phát triển kinh tế
a) Về sản xuất nông-lâm nghiệp và phát triển
nông thôn
a1. Sản xuất lương thực, thực phẩm: Đảm bảo an
ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá, tập trung thâm canh, tăng vụ,
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, giảm diện tích sản xuất
cây lương thực. Chuyển diện tích cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang phát
triển cây trồng có giá trị kinh tế cao như: rau, hoa... tập trung tại địa bàn
các huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Thị xã, Mường La. Phấn đấu giá trị sản xuất đạt
bình quân từ 12 đến 14 triệu đồng /ha đất canh tác; sản lượng lương thực có hạt
đạt 36 vạn tấn.
a2. Phát triển các cây công nghiệp: Tập trung
thâm canh, chú trọng ứng dụng công nghệ mới trong bảo quản và chế biến sản phẩm,
mở rộng diện tích trồng mới một cách hợp lý theo quy hoạch. Các sản phẩm chủ yếu
là sản lượng cà phê nhân 3.100 tấn; chè búp tươi 22.000 tấn; mía cây vùng
nguyên liệu 220.000 tấn...
a3. Phát triển chăn nuôi: Phát triển toàn diện
gia súc, gia cầm, thuỷ sản, động vật rừng thuần dưỡng như Nhím, Ong,... Trọng
tâm là phát triển gia súc ăn cỏ gắn với đầu tư phát triển đồng cỏ chăn nuôi. Chủ
động các biện pháp phòng chống dịch bệnh bệnh. Phấn đấu đàn bò toàn tỉnh đạt
155.000 con; đàn trâu 156.000 con; đàn lợn 498.000 con; đàn gia cầm 3,85 triệu
con. Sản lượng thịt hơi các loại 27.500 tấn; sản lượng sữa tươi 8.000 tấn; sản
lượng nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản đạt 4.200 tấn...
a4. Xây dựng và phát triển vốn rừng: Tăng
cường bảo vệ khôi phục và phát triển vốn rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn
và các khu bảo tồn thiên nhiên theo hướng khoanh nuôi tái sinh là chính. Năm
2007, trồng rừng tập trung 2000 ha, trong đó 1.000 ha rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng; 300 ha rừng nguyên liệu giấy, 500 ha rừng kinh tế và 200 ha rừng trồng
thuộc các dự án khác; nâng độ che phủ của rừng đạt 44%.
a5. Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn gắn với công tác di dân tái định cư: xây dựng
địa bàn sản xuất, các công trình thuỷ lợi, nước sạch, đường giao thông, điện, dịch
vụ thương mại, trường học, trạm xá, nhà văn hoá, sân thể thao... Tổ chức thực
hiện tốt chương trình 134, 135 (giai đoạn II), dự án giảm nghèo…
b) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động các cơ sở công nghiệp hiện có; khuyến
khích phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh, chế biến nông lâm sản, phát
triển thuỷ điện vừa và nhỏ, khai thác vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản
và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng khu
công nghiệp Mai Sơn, cụm công nghiệp Mộc Châu; hoàn thiện quy hoạch làng nghề,
phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, quy hoạch khai thác khoáng sản.
Kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tình trạng khai thác cát, vàng sa khoáng, tài
nguyên nước và các tài nguyên khác không theo quy hoạch.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
Phát triển toàn diện các lĩnh vực dịch vụ,
thương mại, trong đó tập trung các ngành dịch vụ chủ yếu như: Thương mại - du lịch,
vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ… Phấn đấu giá trị sản xuất các
ngành dịch vụ tăng 25,8%; giá trị tăng thêm tăng 18,7% so với ước thực hiện năm
2006. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn đạt khoảng 3000 tỷ đồng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, đẩy nhanh tiến độ xây
khu trung tâm du lịch Mộc Châu; hoàn thành đầu tư khu du lịch rừng thông bản
Áng, hình thành một số mô hình du lịch sinh thái tại Thị xã, Mai Sơn, Phù Yên,
Mường La.
Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển, mở
rộng các loại hình dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, mở rộng và phát triển
các loại hình vận tải để đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm
bảo an ninh- quốc phòng, phục vụ vận chuyển nguyên vật liệu, đảm bảo tiến độ
xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân ngày một
thuận tiện - an toàn và văn minh lịch sự. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp huy
động vốn trong dân để tạo nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất.
d) Tài chính – Ngân sách và tín dụng
d1. Thu, chi ngân sách: Quản lý và khai thác tốt
các nguồn thu từ đất, nguồn thu ngân sách từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch
vụ. Phấn đấu thu ngân sách tại địa phương năm 2007 đạt 350 tỷ đồng. Chi ngân
sách đảm bảo đúng Luật và dự toán, tập trung bố trí ngân sách để phục vụ tốt
nhu cầu tăng trưởng kinh tế và các cân đối lớn của nền kinh tế. Đảm bảo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
trong sử dụng vốn ngân sách.
d2. Ngân hàng, tín dụng: Đẩy mạnh huy động vốn
trong dân để tạo nguồn vốn cho vay. Năm 2007 phấn đấu tổng mức huy động vốn đạt
1.300 tỷ đồng, tăng 16,07% so với ước thực hiện năm 2006; tổng dư nợ đạt 2.500
tỷ đồng, tăng 4,16% so với ước thực hiện năm 2006.
đ) Mục tiêu, định hướng đầu tư phát triển
Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý đầu
tư, từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập, phê duyệt dự án và triển khai thực
hiện, nghiệm thu thanh toán, bàn giao công trình dự án đưa vào khai thác, sử dụng,
đặc biệt là những công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.Thực hiện cơ
chế phân bổ vốn đầu tư XDCB, tăng cường phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) và các chương trình mục tiêu cho các huyện, thị xã quản lý theo quyết
định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên bố trí vốn
đầu tư cho vùng khó khăn, biên giới, vùng III đảm bảo cơ cấu trên 45% tổng mức
vốn đầu tư; tập trung bố trí vốn cho các công trình, dự án để phục vụ có hiệu
quả 12 chương trình trọng tâm theo Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 - Ban chấp
hành Đảng bộ Tỉnh khoá XII; bố trí vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội
để đảm bảo lộ trình nâng cấp đô thị: Thị xã Sơn la lên thành phố; Mai Sơn, Mộc
Châu, Mường la, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp.
Bố trí vốn xây dựng cơ bản và nguồn tăng thu
ngân sách để tập trung giả nợ vốn vay và XDCB trong những năm qua. Ưu tiên bố trí
vốn đối ứng cho các dự án ODA, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình 134, 135 (giai đoạn II), dự án giảm nghèo... Tiếp tục lồng ghép các nguồn
vốn để hỗ trợ đầu tư các bản đặc biệt khó khăn.
Đảm bảo nguồn vốn hoàn trả các khoản nợ đến hạn
cho Chi nhánh ngân hàng phát triển tỉnh, Kho bạc nhà nước. Kiên quyết chỉ bố
trí kế hoạch vốn cho các công trình, dự án mới khi có đủ thủ tục đầu tư xây dựng
theo quy định; Khắc phục tình trạng “Quy hoạch treo” và “Dự án treo”.
e) Đối với phát triển doanh nghiệp: Đẩy mạnh
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn; phát huy tối đa năng lực của các thành phần kinh tế. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 236/2006/QĐ –TTg ngày 23/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006
-2010), trước mắt cần khẩn trương triển khai thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đấu thầu, thành lập ban điều phối thực hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa;
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đăng ký kinh doanh, thành lập doanh
nghiệp, tiếp cận các chính sách mới của nhà nước, các quy định về hoạt động và
trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước, các chính sách đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện nghiêm túc công tác hậu kiểm đối với các
doanh nghiệp.
2. Công tác di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác di
dân tái định cư, tăng cường tuyên truyền vận động để nhân dân hiểu và thực hiện
đúng chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác di dân tái
định cư. Năm 2007 phấn đấu hoàn thành quy hoạch chi tiết, đẩy nhanh tiến độ chuẩn
bị, thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng như điện, nước, giao thông, trường
lớp học, dự án xây dựng thị trấn huyện Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh, các chương
trình dự án về phát triển ngành nghề dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực cho đồng
bào tái định cư. Phấn đấu năm 2007 tổ chức di chuyển đến nơi ở mới cho 4.682 hộ
dân.
3. Về các lĩnh vực văn hoá xã hội: Đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao theo tinh thần
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ.
a) Giáo dục- Đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và chống mù chữ, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, triển
khai phổ cập trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, nhất là các trường tại các xã vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, biên giới,
các trường dân tộc nội trú. Hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường lớp học,
tổ chức tổng kết, đánh giá để chuẩn bị triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
Tăng cường củng cố hệ thống các trường dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức đào
tạo, dạy nghề để giải quyết việc làm cho người lao động. Triển khai thực hiện đề
án xã hội hoá giáo dục, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu
tư các cơ sở giáo dục đào tạo dân lập, tư thục.
b) Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
Củng cố mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ
chuyên môn để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động
y tế dự phòng; chủ động phòng chống dịch bệnh, nhất là HIV/AIDS và các bệnh có
nguy cơ lây lan nhanh như dịch cúm, thương hàn, sốt rét...; tiếp tục điều tra,
phát hiện và điều trị bệnh xơ hoá cơ Delta ở trẻ em. Triển khai đẩy mạnh xã hội
hoá hoạt động trong lĩnh vực y tế, khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập.
Năm 2007, phấn đấu giảm tỷ lệ người mắc sốt rét xuống 1,2%; tỷ lệ người mắc bướu
cổ xuống 6,5%; duy trì 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện hoạt động; 35,9% số
xã có bác sỹ; 93% số bản có nhân viên y tế; 12% tỷ lệ trạm y tế chuẩn quốc gia.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện, nhất là
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện; phối hợp với Bộ Y tế triển khai thực hiện
dự án xây dựng bệnh viện khu vực Tây Bắc.
c) Công tác Dân số- gia đình-trẻ em: Tiếp tục kiểm
soát tốc độ gia tăng dân số; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ,
tinh thần. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản
và kế hoạch hoá gia đình. Năm 2007, mức giảm tỷ lệ sinh 0,06%; tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên 1,52%, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống 28%; 68% trẻ
em đặc biệt khó khăn và khuyết tật được hỗ trợ chăm sóc và phục hồi chức năng.
d) Văn hoá, Thông tin, Thể dục- thể thao: Nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình. Tổ chức
tốt các ngày lễ kỷ niệm trong năm của dân tộc và các hoạt động văn hoá, văn nghệ.
Tiếp tục đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hoá thông tin cơ sở.
Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá",
xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, bản làng, tổ dân phố, xã phường văn hoá,
tích cực tham gia phòng chống và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Năm 2007, 193 xã,
phường có nhà văn hoá (chiếm 96%); 28% số bản, tổ có nhà văn hoá; 95% số hộ được
nghe đài tiếng nói Việt Nam; 88% số hộ được xem truyền hình…
Phát triển mạng lưới thể thao ở cơ sở, các môn
thể thao dân tộc; đầu tư cho các môn thể thao cơ bản; đào tạo vận động viên
năng khiếu, thành tích cao. Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hoá thể thao giữa
Sơn La với các tỉnh bạn. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất
trong các trường học. Năm 2007 có 16% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường
xuyên; 12% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể dục, thể thao.
đ) Công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm và một số vấn đề xã hội: Tổ chức thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc
gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình 134, 135 (giai đoạn II). Tiếp tục thực
hiện các chính sách khuyến khích sản xuất, tạo việc làm mới, chú trọng phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động; đẩy
mạnh xuất khẩu lao động, cho vay giải quyết việc làm; phát triển mạng lưới dạy
nghề và các trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 37%; tạo việc làm mới cho 13.000 lao động, hạ tỷ lệ lao động
không có việc làm ở thành thị xuống dưới 3,4%.
Tiếp tục thực hiện tốt kết luận số 03-KL/TU ngày
07/01/2006 của BCH Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 97/2006/NQ-HĐND ngày 13/3/2006
của HĐND về nhiệm vụ, giải pháp tăng cường phòng chống ma tuý giai đoạn 2006-
2010. Làm tốt công tác tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 06 của Bộ Chính trị
khoá VIII về công tác phòng chống ma tuý; Làm tốt công tác phòng ngừa ma tuý, hạn
chế ở mức thấp nhất số người mắc nghiện ma tuý mới.
Tăng cường tuyên truyền về tác hại và các nguy
cơ lây nhiễm của đại dịch HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong
việc phòng, tránh dịch, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường lực lượng
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ tai nạn
giao thông.
4. Công tác tài nguyên, môi trường và khoa học
công nghệ
Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất
toàn tỉnh phục vụ việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội. Tập trung triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết cấp xã. Tiếp tục xây dựng và triển khai các dự án điều tra cơ bản để đánh
giá tổng hợp về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường; triển
khai lập quy hoạch khai thác khoáng sản, đánh giá tài nguyên nước.
Tập trung bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà
và các khu bảo tồn thiên nhiên. Tăng cường kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến nông lâm sản, khu đô thị và dân cư.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trong đó chú trọng công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học trong các ngành sản xuất và dịch vụ, nhất là những ngành sản xuất
những sản phẩm có lợi thế của tỉnh; chú trọng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
thành tựu khoa học, công nghệ cho địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
5. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội, mở rộng các hoạt động đối ngoại
Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu
quả những nhân tố có thể gây mất ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Củng cố, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân trên địa bàn toàn tỉnh, chú trọng
các vùng xung yếu.
Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, đẩy mạnh
xây dựng hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng, bảo
vệ vững chắc an ninh biên giới với sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đẩy mạnh công tác phòng chống, truy quét
các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý và các loại tội phạm nguy hiểm. Tăng
cường công tác chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, gắn với đẩy mạnh
công tác phổ biến tuyên truyền giáo dục và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của người dân.
Đẩy mạnh công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời
đơn thư khiếu nại của công dân.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt
là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập kinh
tế quốc tế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong chỉ đạo, điều hành để
phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế.
C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về thực hiện nhiệm vụ di dân
TĐC thuỷ điện Sơn La
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kế
hoạch di dân của tỉnh. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền đoàn
thể các cấp của địa phương nơi có dân di chuyển và nơi tiếp nhận dân trong việc
tuyên truyền vận động và tổ chức đón nhận dân.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế; cụ thể hóa chính
sách về công tác di dân, tái định cư.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu, điểm tái định
cư đã tiếp nhận dân như: dựng xong nhà ở, đầu tư hoàn thiện hệ thống đường giao
thông, nước sinh hoạt, điện, các công trình phúc lợi công cộng… Tiến hành giao
đất sản xuất gắn với việc hướng dẫn nhân dân tổ chức sản xuất theo phương châm
các khu tái định cư phải gắn với Doanh nghiệp "đỡ đầu" về sản xuất và
bao tiêu sản phẩm.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, điểm
tái định cư theo phương châm điểm tái định cư phải được đầu tư hoàn thành cơ bản
các hạng mục kết cấu hạ tầng như: đường giao thông, nước sinh hoạt, điện, nhà lớp
học mới tổ chức đón nhân dân.
- Phân công các Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh đỡ
đầu các khu tái định cư. Tiếp tục cử cán bộ các cơ quan của tỉnh xuống tăng cường
cho các huyện thực hiện công tác di dân, tái định cư.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư, quản lý vốn
đầu tư cho công tác di dân tái định cư; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách về bồi thường, áp giá đền bù, việc lựa chọn các đơn vị tư vấn, lựa
chọn nhà thầu thi công .
- Tăng cường công tác nghiệm thu gắn với thực hiện
thanh quyết toán các điểm tái định cư đã hoàn thiện.
- Thực hiện tổng thầu xây dựng các khu, điểm tái
định cư đối với các doanh nghiệp có phương án hướng dẫn nhân dân chuyển đổi sản
xuất và bao tiêu sản phẩm cho nhân dân .
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ cơ sở gắn với
việc thực hiện chính sách đối với cán bộ.
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch sản xuất,
quy hoạch ngành, quy hoạch vùng cho phù hợp; Thực hiện công khai quy hoạch, tập
trung củng cố hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến.
- Giải quyết tốt vấn đề đất đai, môi trường kinh
doanh cho các nhà sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất,
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới khuyến nông cơ sở.
- Mở rộng hình thức "liên kết 4 nhà".
Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp,
khuyến khích hình thức thuê đất làm mặt bằng sản xuất.
- Đẩy mạnh huy động vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng
các khu công nghiệp mới. Xác định cụ thể các ngành công nghiệp chủ lực cần được
ưu tiên phát triển với các chính sách khuyến khích rõ ràng, nhất quán.
- Khuyến khích sử dụng các sản phẩm công nghiệp
sản xuất trong tỉnh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp ổn định thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
3. Nhóm giải pháp về phát triển các ngành dịch vụ
- Tạo môi trường thông thoáng để khuyến khích
phát triển các loại dịch vụ như: Cải cách thủ tục hành chính trong cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh, giải quyết đất đai. Đẩy mạnh phát triÓn các loại hình
dịch vụ, phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống…
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế liên doanh, liên kết phát triển dịch vụ như: Hình thành các tua du lịch,
tuyến du lịch, tuyến vận tải hành khách.
4. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, chú
trọng thị trường nông thôn, đồng thời mở rộng thị trường ra ngoài tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác dự báo thông tin thị
trường cho nông dân và các doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng
cáo; xây dựng các chợ bán buôn, bán lẻ ở những vùng có nông sản hàng hoá lớn,
vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao uy tín, chất lượng
của các sản phẩm công nghiệp đã có thương hiệu trên thị trường đồng thời đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng xuất
sứ, thương hiệu sản phẩm.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn về tài chính trong
các doanh nghiệp để lành mạnh hóa thị trường vốn cho vay.
5. Nhóm giải pháp về huy động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
- Giải quyết tốt vấn đề đất đai và mặt bằng sản
xuất theo hướng mở rộng hình thức liên kết giữa Doanh nghiệp và hộ nông dân.
- Thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, chỉ thị số
21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Nghị quyết
của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước và chống
lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với việc quản lý quy hoạch, thực
hiện công khai quy hoạch.
- Tập trung triển khai và thực hiện có hiệu quả
Luật Đầu tư; Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Nghị định số 131/2006/NĐ - CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Trước mắt cần chủ động phối hợp với các Bộ,
Ngành Trung ương xây dựng chiến lược, quy hoạch định hướng thu hút và sử dụng vốn
ODA; xây dựng chính sách điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA; triển
khai thực hiện tốt nhiệm vụ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, thực hiện các
chính sách đền bù, tái định cư cho các chương trình dự án theo quy định của
pháp luật.
- Tăng cường các biện pháp giám sát quá trình đầu
tư trên tất cả các khâu: chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định dự
án, thiết kế kỹ thuật, bố trí kế hoạch, triển khai xây dựng, giám sát, nghiệm
thu, thanh quyết toán… Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất
lượng xây dựng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những vi phạm.
6. Nhóm giải pháp về các lĩnh vực văn hoá xã hội
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục; tăng
cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Mở rộng các hình thức
liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện đề án đào tạo cán bộ
chủ chốt cơ sở.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình kiên cố
hoá trường lớp học gắn với chuẩn hóa về cơ sở vật chất, tập trung đầu tư trường
đạt chuẩn quốc gia.
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục
đào tạo theo hướng phân công, phân cấp rõ trách nhiệm, quyền hạn từ tỉnh đến
các cơ sở.
- Đẩy mạnh việc đổi mới thiết bị công nghệ trong
các cơ sở công nghiệp, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh vận động, tuyên truyền và giáo dục về
dân số- kế hoạch hoá gia đình và trẻ em. Mở rộng, nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản và kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc người cao tuổi, người tàn tật và trẻ
mồ côi.
- Triển khai thực hiện đề án nâng cấp chất lượng
dịch vụ y tế cơ sở. Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện và bệnh viện khu vực;
phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở.
- Từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất khám
chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khoá VIII) về "Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc". Triển khai thực hiện dự án bảo tồn di sản văn hoá
vùng hồ thuỷ điện và vùng tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La. Tiếp tục triển
khai cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
- Nâng cao chất lượng chương trình và mở rộng diện
phủ sóng phát thanh truyền hình. Chú trọng phát triển mạng lưới truyền thanh
xã, phường, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây
dựng chương trình truyền hình tiếng dân tộc.
- Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Tiếp tục đào tạo vận động viên và thi
đấu thể thao thành tích cao. Khuyến khích đầu tư các cơ sở luyện tập, thi đấu
thể thao theo hướng xã hội hoá. Thực hiện chính sách đối với vận động viên, huấn
luyện viên.
- Tăng cường tuyên truyền rộng rãi về tác hại của
ma tuý HIV/AIDS, giáo dục nhân dân đấu tranh phòng chống ma tuý HIV/AIDS; giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện, hạn chế thấp nhất khả năng tái nghiện
ma tuý.
7. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên các mặt:
thể chế hành chính, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy và nâng cao cán bộ công
chức, viên chức.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền
các cấp, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được các dịch vụ hành chính công.
Thực hiện phân cấp mạnh cho cơ sở và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trọng
tâm là thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cấp, các ngành. Thực hiện tốt
công tác luân chuyển cán bộ, theo hướng tăng cường cán bộ cho cơ sở.
Tiến hành đồng bộ các biện pháp đấu tranh chống
tham nhũng, quan liêu, lãng phí; trong đó chú trọng đổi mới thể chế, thực hiện
công khai, dân chủ; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công
dân.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND,
UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết hợp, cải
tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND,
các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết;
đồng thời phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi
tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3- Hội đồng nhân dân kêu gọi nhân dân các dân tộc,
chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần
yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thử thách, phấn đấu
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2007.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khoá
XII, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận:
- UB TV QH, Chính phủ;
- VP QH, VPCP, VPCT nước;
- UB KT-NS Quốc hội;
- Bộ Tài Chính; Bộ KHĐT, Bộ NNPTNT;
- Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng;
- Vụ pháp chế Bộ kế hoạch - Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thị xã;
- - Lưu: VT. Dũng 01b, 230b.
|
CHỦ TỊCH
Thào Xuân Sùng
|