Nghị quyết 121/2006/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2007 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 121/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2006
Ngày có hiệu lực 20/12/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Thào Xuân Sùng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/2006/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG NĂM 2007

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006- 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 12/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2007;

Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-HĐND ngày 13/3/2006 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ nhất về chương trình ban hành Nghị quyết năm 2006 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII;

Xét Báo cáo số 198/BC-UBND ngày 02/12/2006 của UBND tỉnh về tình hình phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2007 và dự thảo Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2007; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2007 của tỉnh Sơn La như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

Tận dụng thời cơ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao có tính bền vững. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm có lợi thế, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác di dân tái định cư đảm bảo cho nhân dân tái định cư có cuộc sống ổn định. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là phòng chống ma tuý; xây dựng củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, tăng cường củng cố quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh bắc Lào và các tổ chức quốc tế; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

II- MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI

1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 16%. Trong đó GDP nông, lâm nghiệp tăng 6%; GDP công nghiệp, xây dựng tăng 32,8%; GDP dịch vụ tăng 18,9%. Cơ cấu GDP: dịch vụ 39,32%; nông - lâm nghiệp: 38,01%; công nghiệp- xây dựng 22,67%.

2. Giá trị sản xuất nông- lâm nghiệp tăng 7,8%; công nghiệp - xây dựng tăng 34,1%; các ngành dịch vụ tăng 23,5%.

3. Di chuyển 4682 hộ dân tái định cư thuỷ điện Sơn La đến nơi ở mới.

4. Sản lượng lương thực có hạt đạt 36 vạn tấn, trong đó thóc 13,55 vạn tấn.

5. Giá trị hàng xuất khẩu đạt 18 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 5,5 triệu USD.

6. Thu ngân sách trên địa bàn 350 tỷ đồng.

7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 7700 tỷ đồng.

8. Tỷ lệ sinh giảm 0,06%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,52%.

9. Hoàn thành chương trình đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh.

10. Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 6.000 người; số lao động được tạo thêm việc làm 13.000 người.

11. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 28%.

12. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 37%.

13. Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt 85%.

14. Tỷ lệ hộ được xem truyền hình 88%.

[...]