HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/NQ-HĐND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU KHÓA VI, NHIỆM KỲ 2016-2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 26/TTr-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nội quy
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI; Báo cáo thẩm tra số
49/BC-BPC ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 04 tháng
8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 8 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU KHÓA VI - NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày
04 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỳ
họp Hội đồng nhân dân
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
(HĐND) là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND thảo luận
và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm
hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.
3. Trong trường hợp Thường trực
HĐND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu HĐND tỉnh yêu cầu, Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập HĐND họp
chuyên đề hoặc bất thường.
Điều 2. Chủ
tọa kỳ họp HĐND
Chủ tọa kỳ họp HĐND điều khiển
phiên họp bảo đảm đúng quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, Quy chế hoạt động
của HĐND và chương trình, nội dung kỳ họp đã được HĐND thông qua. Bảo đảm cho
HĐND thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 3. Chủ
tọa phiên họp HĐND
Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa các
phiên họp của HĐND, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những
quy định về kỳ họp HĐND. Các Phó Chủ tịch HĐND giúp Chủ tịch HĐND trong việc điều
hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Chương II
CHUẨN BỊ KỲ HỌP
HĐND
Điều 4. Quyết
định triệu tập kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh quyết định
triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là 20 ngày và kỳ họp chuyên đề hoặc
bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND gửi đến đại biểu HĐND các dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trình HĐND, báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND và các
tài liệu cần thiết khác.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND thường lệ và chậm nhất 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
bất thường, Thường trực HĐND thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương
trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân
biết.
Điều 5. Phiên
họp Thường trực HĐND
Trước khi triệu tập kỳ họp HĐND,
40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức
phiên họp Thường trực HĐND, với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(UBMTTQVN) tỉnh để dự kiến nội dung, chương trình làm việc của kỳ họp, phân
công các Ban chịu trách nhiệm thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết
liên quan đến nội dung kỳ họp, đồng thời thông báo dự kiến nội dung, chương
trình kỳ họp cho các đại biểu HĐND và các cơ quan, tổ chức liên quan; xem xét,
đôn đốc việc chuẩn bị các báo cáo và tài liệu liên quan khác trình HĐND; quyết
định những vấn đề khác liên quan đến kỳ họp.
Điều 6. Chương
trình làm việc của kỳ họp HĐND
Chương trình làm việc của kỳ họp
HĐND do HĐND thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực
HĐND tỉnh và phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp cần phải điều chỉnh
chương trình làm việc đã được HĐND thông qua thì Chủ tọa kỳ họp đề nghị HĐND xem xét điều chỉnh.
Điều 7. Khách
mời tham dự kỳ họp HĐND
1. Thường trực HĐND tỉnh có trách
nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết có liên quan đến kỳ họp tới Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu ở địa phương, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các đoàn thể nhân
dân cấp tỉnh và đại diện cử tri.
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không phải
là đại biểu HĐND được mời dự các kỳ họp HĐND có trách nhiệm tham dự các phiên họp
toàn thể của HĐND (không được cử người đại diện) và phát biểu ý kiến về những vấn
đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của HĐND hoặc
theo đề nghị của mình khi được Chủ tọa phiên họp đồng ý.
2. Các cơ quan thông tin, báo chí
được mời dự phiên họp công khai của HĐND; phiên họp khai mạc, chất vấn và trả lời
chất vấn, bế mạc có thể được truyền hình trực tiếp.
3. Danh sách khách mời, chế độ sử
dụng tài liệu của khách mời, do Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của
Văn phòng HĐND tỉnh.
Điều 8. Tiếp
xúc cử tri của đại biểu HĐND
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND, Ban thường trực UBMTTQVN tỉnh và Tổ trưởng
Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri để
thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội
dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND và các cơ quan nhà nước.
2. Chậm nhất là 02 ngày sau khi
tiếp xúc cử tri, các Tổ trưởng Tổ đại biểu phải gửi đến Thường trực HĐND tỉnh
bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri nơi ứng cử để Thường trực HĐND tổng hợp,
báo cáo HĐND tại kỳ họp.
Điều 9. Trách
nhiệm giải quyết ý kiến kiến nghị cử tri
1. Tại kỳ họp thường lệ của HĐND,
UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan báo cáo kết quả giải quyết các kiến nghị của
cử tri đã được Thường trực HĐND tỉnh báo cáo tại kỳ họp trước, đồng thời tiếp
nhận và trả lời các kiến nghị của cử tri tại kỳ họp đó.
2. Trong trường hợp cần thiết,
HĐND thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Chương III
TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 10.
Nhiệm vụ của đại biểu HĐND
1. Chấp hành các quy định của Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của HĐND và nội quy
kỳ họp HĐND.
2. Tham gia đầy đủ kỳ họp, các
phiên họp của HĐND. Trường hợp đại biểu HĐND vắng mặt không tham dự kỳ họp liên
tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực HĐND phải báo cáo HĐND để
bãi nhiệm đại biểu HĐND đó.
3. Khi đi họp, đại biểu phải mang
theo tài liệu đã được gửi trước; quản lý sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định.
Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu và tích cực tham gia ý kiến tại
kỳ họp.
4. Đại biểu đến họp đúng giờ, thực
hiện báo danh qua bộ phận điểm danh đại biểu. Trường hợp đại biểu không thể đến
dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch HĐND tỉnh.
5. Đại biểu đeo phù hiệu khi tham
dự kỳ họp, ngồi đúng vị trí quy định; trong giờ họp không sử dụng điện thoại di
động, không ra ngoài làm việc riêng hoặc để trả lời phỏng vấn của phóng viên
(việc trả lời phỏng vấn thực hiện vào giờ nghỉ của các phiên họp).
6. Tại các phiên họp của HĐND, đề
nghị đại biểu trang phục: Nữ áo dài; nam áo sơ mi dài tay, cavát. Đối với các đại
biểu trong lực lượng vũ trang nhân dân, các chức sắc tôn giáo có thể mặc quân
phục hoặc lễ phục
7. Tại phiên họp toàn thể, đại biểu
có ý kiến phát biểu phải đăng ký và được sự đồng ý của chủ tọa kỳ họp mới được
phát biểu; thời gian phát biểu do chủ tọa kỳ họp quy định cụ thể nhưng tối đa
không quá 10 (mười) phút. Chủ tọa kỳ họp có quyền nhắc đại biểu nếu phát biểu
không đúng trọng tâm nội dung thảo luận hoặc quá thời gian quy định. Trong trường
hợp đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết
ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì đại biểu ghi lại ý kiến của mình và gửi
thư ký kỳ họp để tổng hợp.
Điều 11.
Biểu quyết của đại biểu HĐND
HĐND biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết một lần hoặc biểu quyết những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ nội dung.
Điều 12. Chất
vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Đại biểu HĐND có nội dung chất
vấn, yêu cầu ghi rõ nội dung, tổ chức hoặc cá nhân bị chất vấn vào phiếu đăng
ký chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND trước kỳ họp, hoặc gửi tại kỳ họp để tổng
hợp chuyển đến tổ chức hoặc cá nhân bị chất vấn.
2. Người bị chất vấn có trách nhiệm
trả lời trực tiếp đầy đủ ngắn gọn, cụ thể các nội dung mà đại biểu chất vấn, hoặc
chất vấn lại; không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; phải xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp, có thời hạn khắc phục những hạn chế, thiếu sót (nếu
có).
3. Đại biểu HĐND có thể nêu thêm
các câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn của
người phải trả lời chất vấn do Chủ tọa phiên họp quyết định.
4. Sau khi nghe trả lời chất vấn,
nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền chất vấn lại
hoặc đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận, hoặc đưa ra thảo luận tại phiên họp khác
của HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND, kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm đối
với cá nhân bị chất vấn.
Căn cứ đề nghị của đại biểu HĐND
và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND đề xuất, kiến nghị
HĐND biện pháp xử lý. Trong trường hợp HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất
vấn và trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân bị chất vấn thì Thường trực HĐND
phân công Ban của HĐND phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo nghị
quyết để trình HĐND.
5. Tổ chức hoặc cá nhân đã trả lời
chất vấn tại kỳ họp HĐND hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn tới đại biểu HĐND
có trách nhiệm báo cáo với HĐND bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã
hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực HĐND
để chuyển đến đại biểu HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp
theo của HĐND.
Điều 13. Thư
ký kỳ họp
Thư ký kỳ họp HĐND có nhiệm vụ ghi
biên bản kỳ họp; tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại
biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể; giúp Chủ tọa kỳ họp trong
việc điều khiển thảo luận và biểu quyết và cung cấp thông tin, tài liệu tuyên
truyền về kỳ họp theo chỉ đạo của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 14.
Thông tin, tuyên truyền tại kỳ họp
Phóng viên báo chí khi tác nghiệp
tại các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy định của
Chủ tọa kỳ họp; không đi lại giữa các hàng ghế để ghi âm hoặc chụp hình cận mặt
đại biểu; không phỏng vấn đại biểu trong giờ họp, làm ảnh hưởng đến phiên họp của
HĐND tỉnh.
Điều 15.
Điều kiện đảm bảo kỳ họp
Văn phòng HĐND, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phục vụ đầy đủ, chu đáo, kịp thời các điều kiện đảm
bảo cho kỳ họp theo quy định.
Chương IV
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm thực hiện nội quy
1. Thường trực HĐND, các
ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan tổ chức, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội Quy này.
2. Định kỳ mỗi năm một lần, Văn phòng HĐND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh về tình hình thực hiện nội quy./.