Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về quy định mức kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu | 12/2013/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 20/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 30/03/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Võ Hùng Việt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2013/NQ-HĐND |
Tây Ninh, ngày 20 tháng 3 năm 2013 |
VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI KINH PHÍ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC, ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà nước;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh với các nội dung cụ thể như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số nội dung chi và mức chi cho công tác cải cách hành chính, làm cơ sở cho việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước theo quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 8 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 679/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX “Về cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015”.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, cơ quan sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh và cơ quan sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được giao thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. Nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính
1. Nội dung chi:
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 172/2012/TT-BTC, ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà nước.
2. Mức chi:
a) Chi đặc thù (có phụ lục kèm theo).
b) Chi khác
Đối với các nội dung chi bảo đảm cho công tác cải cách hành chính không quy định trong Nghị quyết này thì thực hiện theo Quy định tại Thông tư số 172/2012/TT-BTC, ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
III. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính do ngân sách Nhà nước bảo đảm và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp ngân sách cấp huyện không đảm bảo thì ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung để bảo đảm thực hiện công tác cải cách hành chính.
4. Trường hợp ngân sách cấp xã không đảm bảo thì ngân sách cấp huyện hoặc ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung để bảo đảm thực hiện công tác cải cách hành chính.
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Bãi bỏ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND, ngày 08/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp trong tỉnh.