ỦY BAN
THƯỜNG VỤ
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết
số: 1186/2021/UBTVQH14
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỬ TRI; VIỆC GIỚI THIỆU NGƯỜI
ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ; VIỆC HIỆP THƯƠNG,
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ, LẬP DANH SÁCH NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG BẦU CỬ BỔ SUNG
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ CỬ TRI LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 1. Tổ chức hội
nghị cử tri nơi công tác
1. Hội nghị cử tri nơi công tác để lấy
ý kiến đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (gồm
người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) được tổ chức ở nơi người ứng
cử đang công tác hoặc làm việc (nếu có). Trường hợp người ứng cử có nhiều nơi
công tác hoặc nơi làm việc thì tổ chức lấy ý kiến của cử tri nơi người đó công
tác hoặc làm việc thường xuyên.
2. Thẩm quyền chủ trì và triệu tập hội
nghị cử tri nơi công tác được thực hiện như sau:
a) Người ứng cử đang công tác chuyên
trách tại cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với
Ban chấp hành Công đoàn của cơ quan, tổ chức đó triệu tập và chủ trì hội nghị,
trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;
b) Người ứng cử đang công tác tại các
cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc
hội thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Quốc hội tổ chức.
Người ứng cử là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc
hội thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội (nơi chưa
thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân) tổ chức. Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ban
chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị;
c) Người ứng cử đang công tác tại
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (nơi chưa thành lập Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân) thì việc lấy ý kiến cử tri
nơi công tác do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ
chức. Người ứng cử đang công tác tại Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân cấp huyện thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức. Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban chấp hành Công
đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị;
d) Người ứng cử đang là Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thì việc lấy ý
kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tổ
chức; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đang là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì việc
lấy ý kiến cử tri nơi công tác do Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức. Người đứng đầu cơ quan
phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị;
đ) Người ứng cử đang công tác tại Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm toán nhà nước, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan khác của Nhà nước thì người đứng
đầu cơ quan phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì
hội nghị;
e) Người ứng cử làm việc tại đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế thì người đứng đầu đơn vị, tổ chức phối hợp với Ban
chấp hành Công đoàn triệu tập và chủ trì hội nghị;
g) Người ứng cử công tác tại Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã hoặc là công chức xã, phường, thị trấn
thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác được thực hiện tại hội nghị liên tịch
giữa Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Người đứng đầu Đảng ủy cấp xã triệu
tập và chủ trì hội nghị;
h) Người ứng cử công tác ở các đơn vị
vũ trang nhân dân thì do lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì hội
nghị;
i) Trường hợp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị là người ứng cử thì cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn triệu tập và chủ trì hội
nghị;
k) Trường hợp nơi công tác hoặc nơi
làm việc của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quy
định tại khoản này chưa có tổ chức Công đoàn thì người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu triệu tập và chủ trì hội nghị.
3. Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì
tổ chức hội nghị toàn thể cử tri để lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và phải bảo đảm số lượng cử tri tham dự hội
nghị đạt ít nhất là hai phần ba tổng số cử tri được triệu tập. Đối với nơi có
từ 100 cử tri trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại
diện cử tri và phải bảo đảm có ít nhất là 70 cử tri tham dự hội nghị. Tùy đặc điểm,
tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban chấp hành Công đoàn phối
hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phân bổ số lượng người để các
tổ chức Công đoàn trực thuộc cử đại diện tham dự; trường hợp không có tổ chức
Công đoàn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phân bổ số lượng người để
các đơn vị trực thuộc cử đại diện tham dự.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự hội nghị.
Điều 2. Tổ chức hội
nghị cử tri nơi cư trú
1. Hội nghị cử tri nơi cư trú để lấy ý
kiến đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (gồm
người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) được tổ chức tại thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố (sau đây gọi chung là
thôn, tổ dân phố) nơi người ứng cử thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp không
xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì tổ chức hội nghị cử tri tại
thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử đang sinh sống.
Trường hợp người ứng cử cư trú tại
khu chung cư, khu đô thị chưa có tổ dân phố thì tổ chức hội nghị cử tri tại khu
chung cư hoặc khu đô thị nơi người đó sinh sống để lấy ý kiến đối với người ứng
cử.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì
hội nghị.
Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp
với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập danh sách và mời cử tri đến dự hội
nghị. Trường hợp tổ chức hội nghị cử tri tại khu chung cư hoặc khu đô thị chưa
có tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với Ban quản trị khu
chung cư hoặc Ban quản lý khu chung cư, Ban quản trị khu đô thị (nếu có) lập
danh sách và mời cử tri cư trú tại tòa nhà khu chung cư hoặc khu đô thị đến dự
hội nghị.
3. Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì
tổ chức hội nghị toàn thể cử tri để lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và phải bảo đảm số lượng cử tri tham dự hội
nghị đạt ít nhất là 50% tổng số cử tri được triệu tập. Đối với nơi có từ 100 cử
tri trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình và phải bảo đảm có ít nhất là 55 cử tri tham dự hội nghị.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã, người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố đã giới thiệu
người ứng cử được mời tham dự hội nghị.
Điều 3. Nội dung và
biên bản hội nghị cử tri
1. Tại hội nghị cử tri nơi công tác và
hội nghị cử tri nơi cư trú, cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn của đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người
ứng cử.
2. Biên bản hội nghị cử tri phải ghi
rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị; trong đó,
phải ghi rõ tổng số cử tri được triệu tập, số lượng cử tri có mặt, ý kiến phát
biểu và sự tín nhiệm của cử tri đối với từng người ứng cử. Việc gửi biên bản
được quy định như sau:
a) Biên bản hội nghị cử tri nơi công
tác lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương dự kiến giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi cùng biên bản hội nghị ban lãnh
đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đến
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi hội nghị
hiệp thương lần thứ hai được tổ chức;
b) Biên bản hội nghị cử tri nơi công
tác lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương dự kiến giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi cùng biên bản hội nghị ban lãnh
đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đến Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trước khi hội nghị hiệp
thương lần thứ hai được tổ chức;
c) Biên bản hội nghị cử tri nơi công
tác lấy ý kiến về người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải
được gửi cùng biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người đó công tác nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đến Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương trước khi hội
nghị hiệp thương lần thứ hai được tổ chức;
d) Biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú
lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
trung ương giới thiệu phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người
ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu
phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri;
đ) Biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến
về người tự ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri;
e) Biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú
lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến về người tự ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương ngay sau khi kết thúc hội nghị
cử tri.
Điều 4. Thủ tục tổ
chức hội nghị cử tri
1. Người chủ trì hội nghị tuyên bố lý
do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị. Người chủ trì có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu mục đích, yêu cầu của
hội nghị;
b) Giới thiệu Thư ký hội nghị để hội nghị
quyết định;
c) Báo cáo về số lượng cử tri được
mời, số lượng cử tri có mặt;
d) Giới thiệu danh sách người ứng cử;
đ) Đọc tiêu chuẩn của đại biểu Quốc
hội quy định tại Điều 22 của Luật Tổ chức Quốc hội (đối với
hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội), tiêu chuẩn của
đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương (đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân) và những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 37 của Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Thư ký hội nghị đọc tiểu sử tóm tắt
của từng người ứng cử.
3. Cử tri phát biểu ý kiến đối với
từng người ứng cử.
4. Người ứng cử phát biểu.
5. Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị
giới thiệu người ứng cử phát biểu ý kiến.
6. Hội nghị biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 đến 05 người.
Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng
hình thức giơ tay thì Tổ kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối với từng
người ứng cử.
Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín thì phiếu tín nhiệm của cử tri nơi công tác phải đóng
dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Ban chấp hành Công đoàn của cơ quan, tổ
chức, đơn vị đó. Phiếu tín nhiệm của cử tri nơi cư trú phải đóng dấu của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trên phiếu
tín nhiệm ghi rõ họ và tên người ứng cử. Nếu có nhiều người ứng cử thì ghi rõ
họ và tên của nhưng người ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử tri gạch
tên người ứng cử mà mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm phiếu.
7. Tổ trưởng Tổ kiểm phiếu công bố kết
quả biểu quyết.
8. Hội nghị thông qua biên bản hội
nghị cử tri (theo Mẫu số 01/HNCT hoặc Mẫu số 02/HNCT).
Chương II
GIỚI
THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 5. Nội dung,
trình tự dự kiến người của thôn, tổ dân phố để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã
1. Trưởng ban công tác Mặt trận phối
hợp với Chi hội trưởng các đoàn thể họp với Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ
trưởng tổ dân phố để dự kiến người của thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ số lượng và cơ cấu, thành phần.
2. Trưởng ban công tác Mặt trận triệu
tập và chủ trì hội nghị gồm toàn bộ các thành viên của Ban công tác Mặt trận để
thảo luận, dự kiến người của thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã.
3. Thủ tục tổ chức hội nghị được thực
hiện như sau:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận giới
thiệu mục đích, yêu cầu của hội nghị, cử Thư ký hội nghị và đọc thông báo của
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ số
lượng, cơ cấu, thành phần người của thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy
định tại Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và
những trường hợp không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 37 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân;
b) Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự
kiến người của thôn, tổ dân phố để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã;
c) Hội nghị thảo luận và nhận xét về
người được dự kiến giới thiệu ứng cử;
d) Trưởng ban công tác Mặt trận tổng
hợp ý kiến và kết luận hội nghị;
đ) Hội nghị thông qua biên bản hội
nghị (theo Mẫu số 03/HNMT).
Điều 6. Hội nghị cử
tri giới thiệu người của thôn, tổ dân phố ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã
1. Trưởng ban công tác Mặt trận phối
hợp với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố gửi giấy mời tham dự hội nghị cử
tri giới thiệu người của thôn, tổ dân phố ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã. Thành phần mời dự hội nghị gồm:
a) Cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình.
Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì tổ
chức hội nghị toàn thể cử tri và phải bảo đảm số lượng cử tri tham dự hội nghị
đạt ít nhất là 50% tổng số cử tri được triệu tập. Đối với nơi có từ 100 cử tri
trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị cử tri đại diện hộ
gia đình và phải bảo đảm có ít nhất là 55 cử tri tham dự hội nghị;
b) Toàn thể thành viên Ban công tác
Mặt trận;
c) Trưởng thôn, Phó trưởng thôn hoặc
Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố;
d) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
2. Thủ tục tổ chức hội nghị cử tri
được thực hiện như sau:
a) Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban công
tác Mặt trận chủ trì hội nghị cử tri, tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu dự
hội nghị; giới thiệu mục đích, yêu cầu của hội nghị; giới thiệu Thư ký hội nghị
để hội nghị quyết định; báo cáo về số lượng cử tri được mời, số lượng cử tri có
mặt;
b) Người chủ trì hội nghị đọc thông
báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ
số lượng và cơ cấu, thành phần người của thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng
cử; đọc tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều
7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những trường hợp không được
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 37 của Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Đại diện Ban công tác Mặt trận đọc
danh sách do Ban công tác Mặt trận dự kiến những người của thôn, tổ dân phố để
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Cử tri có thể giới thiệu
thêm người ứng cử để hội nghị xem xét;
d) Hội nghị thảo luận về những người
được giới thiệu ứng cử;
đ) Hội nghị quyết định biểu quyết danh
sách chính thức những người của thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 đến 05
người.
Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng
hình thức giơ tay thì Tổ kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối với từng
người được giới thiệu ứng cử.
Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín thì phiếu tín nhiệm của cử tri phải đóng dấu của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trên
phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên của những người được hội nghị cử tri dự kiến
giới thiệu ứng cử. Nếu có nhiều người được giới thiệu ứng cử thì ghi rõ họ và
tên của những người được giới thiệu ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử
tri gạch tên người được giới thiệu ứng cử mà mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm
phiếu.
Người được giới thiệu ứng cử là người
được trên 50% tổng số cử tri có mặt tín nhiệm. Trường hợp có nhiều người cùng
được trên 50% tổng số cử tri có mặt tín nhiệm thì người được giới thiệu ứng cử
được xác định theo kết quả biểu quyết tính từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số
lượng được phân bổ; trường hợp kết quả biểu quyết ngang nhau thì người chủ trì
hội nghị lập danh sách những người đó để hội nghị biểu quyết lại và lấy người
có kết quả biểu quyết cao hơn mà không cần phải đạt trên 50% tổng số cử tri có
mặt. Trường hợp biểu quyết lại mà kết quả biểu quyết vẫn ngang nhau thì việc có
biểu quyết tiếp hay không do hội nghị quyết định;
e) Tổ trưởng Tổ kiểm phiếu công bố kết
quả biểu quyết;
g) Hội nghị thông qua biên bản hội
nghị (theo Mẫu số 04/HNCT).
Chương III
HIỆP
THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TRONG BẦU CỬ BỔ SUNG
Điều 7. Công tác hiệp
thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung
Việc hiệp thương, giới thiệu, người
ứng cử trong bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được
tổ chức và thực hiện theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương V
của. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn có liên quan. Riêng thời gian tiến hành hiệp thương,
giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 8
của Nghị quyết này.
Điều 8. Thời gian
tiến hành hiệp thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
để thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng những người được giới thiệu ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được tổ chức chậm nhất là 20
ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
2. Sau hội nghị hiệp thương lần thứ
nhất, cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố được phân bổ số lượng người
giới thiệu ứng cử tiến hành lựa chọn, giới thiệu người ứng cử chậm nhất là 19
ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
3. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai để
thỏa thuận lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân được tổ chức chậm nhất là 16 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
4. Việc tổ chức hội nghị cử tri lấy ý
kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú và nơi công tác (nếu có) về
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện chậm
nhất là 14 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
5. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba để
lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân được tổ chức chậm nhất là 12 ngày trước ngày bầu cử bổ
sung.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện Nghị
quyết này nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội để kịp thời hướng dẫn.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi
tiết, hướng dẫn việc tổ chức hội nghị cử tri; việc giới thiệu người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố; việc hiệp thương, giới thiệu
người ứng cử, lập danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân trong bầu cử bổ sung)
Mẫu
số 01/HNCT
(1)……………………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ NGƯỜI
ĐƯỢC DỰ KIẾN GIỚI THIỆU ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Hồi …..giờ….. ngày…... tháng….. năm …..,
tại (2) ………………………………, đã tiến hành hội nghị cử tri tại (1)……………………. để nhận
xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người của cơ quan, tổ chức, đơn vị được dự
kiến giới thiệu ứng cử (3)…………………………...
- Họ và tên người chủ trì hội nghị:…………………………………………
Chức vụ …………………
- Họ và tên Thư ký hội nghị:………………………………………………... Chức
vụ …………………
1. Thành phần hội nghị gồm:
+ ……………………………………….
+ ……………………………………….
+ ……………………………………….
- Tổng số cử tri (trong cơ quan/tổ
chức/đơn vị) được mời: …………………………………………..
- Tổng số cử tri có mặt tại hội nghị: ……………………………………………………………………..
2. Họ và tên người của cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự kiến giới thiệu ứng cử:
1 ………………………………….
2 ………………………………….
3 ………………………………….
3. Ý kiến nhận xét của cử tri đối với
từng người được giới thiệu ứng cử:
1 …………………………………..
2 …………………………………..
3 …………………………………..
4. Hội nghị đã quyết định biểu quyết
thể hiện sự tín nhiệm đối với người được giới thiệu ứng cử bằng hình thức ………………………….(4)
Kết quả tín nhiệm của cử tri đối với
từng người được giới thiệu ứng cử như sau:
1 …………………………………
2 …………………………………
3 …………………………………
Những vụ việc do cử tri nêu đối với
từng người được giới thiệu ứng cử cần phải xác minh (nếu có) ……………………………………………………………………..(5)
Hội nghị kết thúc hồi:………………………… giờ………………………
cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký
tên)
(ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(ký
tên, đóng dấu)
(ghi rõ chức vụ và họ tên)
|
Ghi chú:
Mẫu số 01/HNCT áp dụng đối với hội
nghị cử tri để lấy ý kiến nhận xét về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị dự
kiến giới thiệu ứng cử (theo quy định tại các điều 41, 42 và 52 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân).
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ
chức hội nghị.
(2) Địa điểm tổ chức hội nghị.
(3) Ghi rõ "đại biểu Quốc hội
khóa...." hoặc "đại biểu Hội đồng nhân dân cấp….. nhiệm kỳ……."
tùy theo từng trường hợp.
(4) Bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
(5) Ghi rõ các vụ việc đối với từng
người ứng cử.
(*) Biên bản này phải được gửi kèm
theo biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị đến Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương trước
khi hội nghị hiệp thương lần thứ hai được tổ chức.
Mẫu
số 02/HNCT
(1)……………………..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI
LẤY Ý KIẾN CỬ TRI (2)………………….
Hồi.... giờ ... ngày….. tháng….. năm ……,
tại (3) ……………………………………., đã tiến hành hội nghị cử tri (2) …………………………….. để nhận
xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội/đại biểu Hội
đồng nhân dân.
- Họ và tên người chủ trì hội nghị:…………………………………..
Chức vụ ………………………..
- Họ và tên Thư ký hội nghị:………………………………………….
Chức vụ ………………………..
1. Thành phần hội nghị gồm:
+ ………………………….
+ ………………………….
+ ………………………….
- Tổng số cử tri (trong cơ quan/tổ
chức/đơn vị hoặc thôn/tổ dân phố) được mời: …………………
- Tổng số cử tri có mặt tại hội nghị: …………………………………………………………………….
2. Họ và tên người ứng cử:
1 …………………………….
2 …………………………….
3 …………………………….
3. Ý kiến nhận xét của cử tri đối với
từng người ứng cử:
1 …………………………….
2 …………………………….
3 ……………………………
4. Hội nghị đã quyết định biểu quyết
thể hiện sự tín nhiệm đối với người được giới thiệu ứng cử bằng hình thức …………………………(4)
Kết quả tín nhiệm của cử tri đối với
từng người ứng cử như sau:
1………………………………
2 ……………………………...
3 ………………………………
Những vụ việc do cử tri nêu đối với
từng người ứng cử cần phải xác minh (nếu có) (5)..............
Hội nghị kết thúc hồi:……… giờ…………….. cùng
ngày.
THƯ KÝ HỘI
NGHỊ
(Ký
tên)
(ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI
NGHỊ
(ký
tên, đóng dấu)
(ghi rõ chức vụ và họ tên)
|
Ghi chú: Mẫu số 02/HNCT
áp dụng đối với hội nghị cử tri nơi công tác hoặc nơi cư trú để lấy ý kiến về
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (theo quy định tại Điều
45 và Điều 54 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân).
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người ứng cử đang công tác (nếu có) hoặc tên xã/phường/thị trấn nơi người ứng
cử cư trú.
(2) Ghi rõ "NƠI CƯ TRÚ" hoặc
"NƠI CÔNG TÁC".
(3) Địa điểm tổ chức hội nghị (ghi rõ
nơi cơ quan, tổ chức, đơn vị đặt trụ sở đối với hội nghị cử tri nơi công tác
hoặc tên thôn, tổ dân phố đối với hội nghị cử tri nơi cư trú).
(4) Bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
(5) Ghi rõ các vụ việc đối với từng
người ứng cử.
(* ) Biên bản này phải được gửi đến
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp
thương ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri.
Mẫu
số 03/HNMT
ỦY BAN MẶT
TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT
NAM XÃ/PHƯỜNG/
THỊ TRẤN (1)……..
BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
THÔN/TỔ DÂN PHỐ (2)…….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN DỰ KIẾN GIỚI
THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Hồi….. giờ….. ngày….. tháng…… năm……..,
tại (3) …………………………….. Ban công tác Mặt trận thôn/tổ dân phố (2)…………………. tiến
hành hội nghị Ban công tác Mặt trận để thảo luận việc dự kiến giới thiệu người
để đưa ra hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố giới thiệu người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Tổng số người được triệu tập:……………………
người.
Số người có mặt:…………. người, vắng……………
người có lý do.
2. Hội nghị nghe Thông báo của Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã/phường/thị trấn (1)…………………….. phân
bổ số lượng, cơ cấu, thành phần người của thôn/tổ dân phố (2)……………………… được
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Nghe ông (bà) ………………………….,
Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người để đưa ra hội nghị cử
tri của thôn, tổ dân phố giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã.
Căn cứ tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng
nhân dân quy định tại Điều 7 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, hội nghị thảo luận, nhận xét và biểu thị sự tín
nhiệm đối với những người được giới thiệu ứng cử như sau:
1 ………………………..
2 ………………………..
3…………………………
|
|
(Ghi rõ họ tên và ý kiến nhận xét đối với
từng người tại hội nghị)
|
Hội nghị nhất trí dự kiến danh sách
các ông (bà) có tên sau đây để đưa ra hội nghị cử tri của
thôn, tổ dân phố giới thiệu
người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân xã/ phường/thị trấn (1)………………… nhiệm kỳ (4) ………………………….
1 ……………………………
2 ……………………………
3 …………………………..
Hội nghị kết thúc hồi……………. giờ…………… cùng
ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký
tên)
(ghi rõ họ tên)
|
TM. BAN CÔNG TÁC
MẶT TRẬN
TRƯỞNG BAN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
(Đóng dấu xác nhận của UBMTTQVN cấp xã)
|
Ghi chú:
(1) Tên gọi của đơn vị hành chính cấp
xã.
(2) Tên gọi của thôn, tổ dân phố hoặc
tương đương.
(3) Địa điểm tổ chức hội nghị.
(4) Ghi rõ nhiệm kỳ của HĐND cấp xã.
(*) Biên bản này gửi cùng với biên bản
hội nghị cử tri giới thiệu người của thôn, tổ dân phố ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Mẫu
số 04/HNCT
THÔN/TỔ DÂN PHỐ
(1)…………….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN (2) …………………., NHIỆM KỲ (3) ………………..
Hồi….. giờ….. ngày …..tháng….. năm ….., thôn/tổ dân
phố (1)……………………… đã
tiến hành hội nghị giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã nhiệm kỳ (3)…………. theo Thông
báo số …….TB/MTTQ ngày….. tháng…..
năm ……của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã/phường/thị trấn (2)………………. về
việc phân bổ số lượng, cơ cấu, thành phần người của thôn, tổ dân phố được giới
thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Họ và tên người chủ trì hội nghị:………………………………….
Chức vụ……………………….
- Họ và tên Thư ký hội nghị:………………………………………..
Chức vụ………………………..
1. Thành phần hội nghị gồm:
+ ………………………………….
+ ………………………………….
- Tổng số cử tri được mời: …………………
- Tổng số cử có mặt tại hội nghị: ……………………
2. Hội nghị đã giới thiệu những người
sau đây ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã/phường/thị trấn (2)…………………. nhiệm
kỳ (3)………………………… :
1 ……………………………
2 ……………………………
3 …………………………….
3. Nhận xét của hội nghị đối với từng
người như sau: (ghi tóm tắt ưu, khuyết điểm theo tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân)
1 ………………………………………………………………..
2 …………………………………………………………………
3 ………………………………………………………………….
4. Hội nghị đã quyết định biểu quyết
về danh sách người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân bằng hình
thức ………………………………………….(4)
5. Hội nghị nhất trí giới thiệu những
người có tên sau đây để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã/phường/thị trấn)
(2)……………………………. hiệp thương lựa chọn, giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cùng cấp (kèm theo danh sách trích ngang):
1 ……………………………………………………………………..
2 …………………………………………………………………….
3 ……………………………………………………………………
Hội nghị kết thúc hồi……… giờ…….. cùng
ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký
tên)
(ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(ký
tên)
(ghi rõ chức vụ và họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên thôn, tổ dân phố và tương
đương.
(2) Tên đơn vị hành chính cấp xã.
(3) Ghi rõ nhiệm kỳ của HĐND cấp xã.
(4) Bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
(*) Biên bản này được gửi đến Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ngay sau khi kết thúc hội
nghị.