Nghị quyết 113/NQ-HĐND năm 2023 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

Số hiệu 113/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 07/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Hồ Thị Cẩm Đào
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 07 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở Báo cáo số 340/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

Tập trung triển khai các giải pháp tổng thể, đồng bộ để tiếp tục phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tiếp tục cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Chú trọng phát triển văn hoá - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng các dịch vụ công; bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt từ 7% - 7,5%.

(2) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 65,70 triệu đồng/người/năm.

(3) Cơ cấu GRDP (theo giá hiện hành) khu vực I là 40%, khu vực II là 16%, khu vực III là 41%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 03%.

(4) Tỷ lệ sản lượng lúa đặc sản, chất lượng cao chiếm 93,37% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh; trong đó, tỷ lệ lúa đặc sản, lúa thơm chiếm trên 55,44% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh.

(5) Tổng sản lượng thủy, hải sản đạt 380.000 tấn.

(6) Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 240 triệu đồng/ha.

(7) Lũy kế đến cuối năm có 72 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 05%.

(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 1,5 tỷ USD.

(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 90.000 tỷ đồng; trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 63.000 tỷ đồng.

(11) Thu ngân sách Nhà nước trong cân đối đạt 4.968 tỷ đồng.

(12) Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 21,85 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực đô thị đạt 23,80 m2 sàn/người; diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 20,80 m2 sàn/người. Khởi công ít nhất 02 dự án nhà ở xã hội (tổng số khoảng 2.000 căn).

(13) Tỷ lệ huy động trẻ em, học sinh trong độ tuổi đến lớp: Nhà trẻ đạt 22%), mẫu giáo đạt 94%; tiểu học đạt 99,50%; trung học cơ sở đạt 98,30%; trung học phổ thông và tương đương đạt 73%.

(14) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 85%.

(15) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế 100%; đạt 32,54 giường bệnh/10.000 dân, đạt 9,08 bác sĩ/10.000 dân.

(16) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15% dân số; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của lực lượng lao động trong độ tuổi là 36,78%.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ là 29,50%. Tỷ lệ lao động đang làm việc so với tổng số lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 84,20%.

(18) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 01%/năm; trong đó, giảm tỷ lệ hộ nghèo Khmer 02%/năm.

[...]