HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 16 tháng 9
năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRONG KHU KINH
TẾ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong Khu kinh tế Thái
Bình, tỉnh Thái Bình, giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 12/BC-HĐND ngày 15 tháng 9 năm
2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua quy định về
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình,
giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030 làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến
Thủ tướng Chính phủ trước khi triển khai, thực hiện.
(Có
nội dung chi tiết
kèm theo)
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình khóa XVI Kỳ họp
bất thường thông qua ngày 16 tháng 9 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND; UBND huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Báo Thái Bình; Cổng thông tin điện tử Thái Bình;
- Lưu: VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRONG KHU KINH TẾ THÁI BÌNH, TỈNH
THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với một số dự án đầu tư trong Khu kinh tế Thái
Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp được thành lập,
đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng
trong Khu kinh tế Thái Bình theo quy định tại Điều 3 của Quy định này (gọi là
nhà đầu tư).
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
Điều 2. Quy định
chung
1. Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu
tư trong Khu kinh tế Thái Bình, ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư theo quy định của Trung ương còn được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư hiện hành của tỉnh và theo Quy định này.
2. Trong trường hợp các quy định
trong Quy định này khác với quy định của Trung ương thì thực hiện theo quy định
của Trung ương.
3. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng
các mức ưu đãi đầu tư khác nhau thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
4. Việc hỗ trợ đầu tư theo quy định tại
Quy định này được thực hiện sau khi dự án đăng ký hỗ trợ đầu tư đã hoàn thành và đi vào hoạt động theo đúng nội
dung, tiến độ trong Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Nhà nước.
Điều 3. Ngành,
nghề khuyến khích đầu tư của tỉnh
1. Các dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và hệ thống xử lý nước
thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực
công nghiệp có quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại, ít gây tác hại đến môi
trường, bao gồm:
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
b) Dự án công nghệ cao và dự án sản
xuất sản phẩm công nghệ cao được
ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển theo quy định tại Luật Công nghệ cao.
c) Dự án sản xuất điện gió và điện mặt
trời.
d) Dự án sản xuất dược phẩm đạt tiêu
chuẩn GMP quốc tế.
đ) Dự án sản xuất máy nông nghiệp,
ngư nghiệp; máy chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm.
e) Dự án chế biến, bảo quản thủy sản
và các sản phẩm từ thủy sản.
3. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ, gồm: Xây dựng chợ đầu mối nông sản thực phẩm; chợ hạng
1; siêu thị hạng 1, hạng 2; trung tâm thương mại hạng 1, hạng 2, hạng 3; xây dựng
khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí đảm bảo các tiêu chuẩn theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Các dự án sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14
tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiêu chí xác định
chương trình, dự án nông nghiệp công nghệ ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch,
danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chính
sách ưu đãi về đất đai
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề
khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 3 của Quy định này có tổng vốn đầu tư từ 200 tỷ
đồng trở lên (không tính vốn lưu động), trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền hằng năm không thông qua hình thức đấu giá được hưởng tỷ lệ phần trăm
(%) để tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp
hết hạn thuê đất được gia hạn là 0,6%.
2. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề
khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 3 của Quy định này có tổng vốn đầu tư dưới 200
tỷ đồng (không tính vốn lưu động), trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
hằng năm không thông qua hình thức đấu giá được hưởng tỷ lệ phần trăm (%) để
tính đơn giá thuê đất đối với trường
hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết hạn thuê đất được gia hạn là 0,8%.
Điều 5. Chính
sách hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào
1. Tỉnh đầu tư xây dựng hệ thống đường
giao thông và hệ thống thoát nước đã qua xử lý đến chân hàng rào khu
công nghiệp và các khu chức năng khác trong Khu kinh tế Thái Bình.
2. Tỉnh tạo điều kiện để các nhà đầu
tư xây dựng đảm bảo cung cấp đầy đủ hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc
và hệ thống cấp nước đến chân hàng rào khu công nghiệp và các khu chức năng
khác trong Khu kinh tế Thái Bình.
Điều 6. Chính
sách hỗ trợ san lấp mặt bằng
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Dự án đầu tư vào khu công nghiệp,
cụm công nghiệp thực hiện san lấp mặt bằng ở những vùng thường xuyên bị ngập nước
vào mùa mưa (vùng có cao độ nền dưới 1,0 m trên địa bàn huyện Tiền Hải và dưới
1,5 m trên địa bàn huyện Thái Thụy;
cao độ nền theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình được phê duyệt)
được tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng với mức hỗ trợ là 40.000 đồng/m2
trên tổng diện tích thực hiện san lấp; thực hiện san lấp ở các vùng không thường
xuyên bị ngập nước vào mùa mưa (vùng có cao độ nền từ 1,0 m trở lên trên địa
bàn huyện Tiền Hải và từ 1,5 m trở
lên trên địa bàn huyện Thái Thụy) được tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng với
mức hỗ trợ là 35.000 đồng/m2
trên tổng diện tích thực hiện san lấp.
b) Dự án công nghệ cao và dự án sản
xuất sản phẩm công nghệ cao có tổng vốn đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên (không
tính vốn lưu động); dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của
khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng với
mức hỗ trợ là 80.000 đồng/m2 trên tổng diện tích được san lấp.
c) Các dự án thực hiện san lấp mặt bằng
trong Khu kinh tế Thái Bình được tỉnh ưu tiên cho tận dụng nguồn vật liệu tại
chỗ (cát) để phục vụ san lấp.
d) Trường hợp các dự án đầu tư vào
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng đã hoàn thành việc san lấp mặt bằng và đã được hưởng chính sách hỗ trợ san lấp mặt bằng thì nhà đầu tư thứ cấp không được hưởng chính sách hỗ trợ này.
2. Điều kiện để được hỗ trợ:
Nhà đầu tư được xem xét hỗ trợ khi có
đủ các điều kiện sau:
a) Nhà đầu tư phải đăng ký trước kế
hoạch và nhu cầu hỗ trợ với Ban Quản
lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và được chấp thuận đủ điều kiện nhận
hỗ trợ.
b) Dự án đã thực hiện xong 100% hoạt
động san lấp mặt bằng như cam kết trong kế hoạch; dự án hoàn thành và đi vào hoạt
động.
3. Thời gian thực hiện hỗ trợ:
Tỉnh thực hiện hỗ trợ cho nhà đầu tư
trong vòng 05 năm kể từ ngày nhà đầu tư có đơn đề nghị nhận hỗ trợ và có đủ các
điều kiện nhận hỗ trợ.
Điều 7. Chính
sách hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm
công nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ:
Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ
50% chi phí đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung nhưng không quá 07 tỷ đồng cho một cụm công nghiệp;
không quá 20 tỷ đồng cho một khu công nghiệp có diện tích dưới 300 ha; không
quá 25 tỷ đồng cho một khu công nghiệp có diện tích từ 300 ha đến dưới 500 ha;
không quá 30 tỷ đồng cho một khu công nghiệp có diện tích từ 500 ha trở lên.
2. Điều kiện để được hỗ trợ:
Nhà đầu tư được xem xét hỗ trợ khi có
đủ các điều kiện sau:
a) Phải đăng ký trước kế hoạch và nhu
cầu hỗ trợ với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và được chấp
thuận đủ điều kiện nhận hỗ trợ.
b) Nhà đầu tư được nhận hỗ trợ khi hệ
thống xử lý nước thải hoàn thành và đi vào hoạt động đạt tối thiểu 50% công suất
thiết kế trở lên.
3. Thời gian thực hiện hỗ trợ:
Tỉnh thực hiện hỗ trợ cho nhà đầu tư trong vòng 05 năm kể từ ngày nhà đầu tư có đơn
đề nghị hỗ trợ và có đủ các điều kiện nhận hỗ trợ.
Điều 8. Chính
sách hỗ trợ đào tạo lao động
1. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nâng
cao trình độ cho người lao động
a) Nội dung hỗ trợ:
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
thuộc ngành nghề khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 3 của Quy định này khi tuyển
dụng lao động là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Thái Bình và tiến hành đào tạo nghề (trình độ sơ cấp
trở lên) cho những lao động này được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo. Mức
hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/người. Kinh phí này hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp sử dụng lao động. Doanh nghiệp có thể tự tổ chức đào tạo hoặc thông qua cơ sở đào tạo. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ
01 lần theo chính sách quy định tại Quy định này.
b) Điều kiện để được hỗ trợ:
Doanh nghiệp được hỗ trợ sau khi có đủ
các điều kiện sau: Phải đăng ký trước kế hoạch và nhu cầu hỗ trợ với Ban Quản
lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và được chấp thuận đủ điều kiện nhận
hỗ trợ; lao động tuyển dụng từ sau ngày 01/01/2020 và được tham gia bảo hiểm xã
hội; có đủ hồ sơ, chứng từ theo hướng
dẫn của cơ quan chức năng; có bản cam kết sử dụng lao động từ 60 tháng trở lên
giữa doanh nghiệp sử dụng lao động và người lao động.
2. Hỗ trợ khuyến khích người lao động tự học và làm việc lâu dài trong doanh nghiệp
a) Nội dung hỗ trợ:
Lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Thái Bình đã tự học nghề (trình độ từ sơ cấp trở lên) và làm việc tại một doanh
nghiệp trong Khu kinh tế Thái Bình được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo là 05 triệu
đồng/người. Kinh phí này hỗ trợ trực tiếp cho người lao động. Mỗi lao động chỉ
được hỗ trợ 01 lần theo chính sách quy định tại Quy định này.
b) Điều kiện để được hỗ trợ:
Người lao động được xem xét hỗ trợ
khi có đủ các điều kiện sau: Không thuộc diện đã được hỗ trợ quy định tại Khoản
1 Điều này; có văn bằng, chứng chỉ thể hiện đã học nghề đạt trình độ từ sơ cấp
trở lên; được tuyển dụng sau ngày 01/01/2020 và có đủ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội 05 năm liên tục tại doanh nghiệp đã tuyển dụng (chỉ tính tại một doanh
nghiệp).
Doanh nghiệp tổng hợp những lao động
đủ điều kiện được hỗ trợ gửi Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh
để xem xét hỗ trợ; đồng thời tiếp nhận hỗ trợ để chi trả lại cho người lao động.
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ thủ tục hành chính
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào
Khu kinh tế Thái Bình được hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư,
doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế
"Một cửa tại chỗ" tại Trung tâm hành chính một cửa của Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh.
2. Nhà đầu tư được thực hiện các thủ
tục hành chính nhanh gọn, một đầu mối; thực hiện 24 giờ trong ngày và 7 ngày
trong tuần.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí một
khoản kinh phí trong dự toán ngân sách để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư theo Quy định này trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành và địa phương
liên quan.
2. Nguồn từ ngân sách Trung ương
thông qua lồng ghép vào các chương trình, chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Trung
ương.
3. Nguồn kinh phí tài trợ, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Ban Quản lý khu kinh tế và các khu
công nghiệp tỉnh
a) Làm đầu mối hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này; định kỳ vào tháng 12 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện, những khó khăn và hướng xử lý khi tổ chức triển
khai chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, công bố và hướng dẫn các nhà đầu tư quy trình, thủ tục tiếp
nhận ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tổng hợp và lập báo cáo kết quả thẩm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thành lập
Trung tâm hành chính một cửa; cơ chế tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính theo
cơ chế "Một cửa tại chỗ".
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư cho các nhà đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt Kế hoạch huy động nguồn
lực để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
c) Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh
tế và các khu công nghiệp tỉnh xây dựng quy trình, thủ tục tiếp nhận ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư; thẩm định, xác định mức ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
dự toán ngân sách theo nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư trong khu kinh tế.
b) Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tinh xây dựng
quy trình, thủ tục tiếp nhận ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thẩm định, xác định mức ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
cho các nhà đầu tư.
c) Tổ chức phân bổ, thanh toán nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư cho các cơ quan
có liên quan và cho các nhà đầu tư sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Phương án sử dụng nguồn vật liệu tại chỗ (cát) để phục vụ san lấp mặt bằng
trong Khu kinh tế Thái Bình.
b) Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh
tế và các khu công nghiệp tỉnh xây
dựng quy trình, hồ sơ tiếp nhận ưu đãi đầu tư; thẩm định, xác định mức ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu
tư.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu
kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh xác định và công bố cụ thể những vùng thường
xuyên bị ngập nước vào mùa mưa (vùng có cao độ nền dưới 1,0 m trên địa bàn huyện
Tiền Hải và dưới 1,5 m trên địa bàn huyện Thái Thụy) để làm căn cứ thực hiện
chính sách hỗ trợ san lấp mặt bằng quy định tại Điều 6, Quy định này.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh xây dựng quy trình, thủ tục hỗ trợ đào
tạo lao động; thực hiện thẩm định nhu cầu hỗ trợ đào tạo lao động theo quy định tại Điều 8, Quy định này.
b) Chủ trì xây dựng Kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm lao động và đào tạo nghề cho lao động; giải quyết, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người lao động trong quá trình thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo lao động.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng Kế hoạch hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Thái Bình. Nội dung
và kinh phí thực hiện xúc tiến thương mại theo quy định tại Quyết định số
15/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về
quản lý và sử dụng kinh phí khuyến thương và những quy định khác có liên quan.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì xây dựng Kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến nội dung chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư và các quy trình, thủ tục
tiếp nhận chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đến các nhà đầu tư trong và ngoài
tỉnh.
9. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư tới các nhà đầu tư nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan đón tiếp các tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân người nước ngoài; thẩm định năng lực, hoạt động thực tế của nhà đầu tư nước
ngoài khi cần thiết.
10. Các sở, ban, ngành liên quan
a) Căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, tổ chức thực
hiện các nội dung của Quy định này.
b) Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh
tế và các khu công nghiệp tỉnh xây dựng quy trình, thủ tục tiếp nhận ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư; giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý.
11. Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy
và Ủy ban nhân dân huyện Tiền Hải
Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế
và các khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành liên quan thẩm định, xác định mức
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư và một số nội dung khác trong tổ chức
triển khai chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Các dự án đầu tư đã được hưởng chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quy định này nếu không thực hiện đúng dự án,
đúng kế hoạch đăng ký hoặc chuyển nhượng dự án cho doanh nghiệp khác không đúng quy định thì phải hoàn trả lại phần kinh phí đã được hỗ trợ về ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp dự án đầu tư đã thuê đất
và trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất thì không điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo Quy định này.
3. Việc kiểm tra, thanh tra của các
cơ quan Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phải
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc và cần sửa đổi,
bổ sung thì Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.