Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 11/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 29/07/2017
Ngày có hiệu lực 08/08/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Văn Hùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2017/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 29 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2017-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số số 14/VBHN-VPQH ngày 23/07/2013;

Căn cứ Nghị quyết 73/NQ-CP ngày 16/8/2016 của Chính phvề phê duyệt chtrương đầu tư chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/04/2015 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân s;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân s- Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định 486/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016- 2025;

Xét Tờ trình s3147/TTr-UBND ngày 13/7/2017 của ủy ban nhân dân tỉnh Qung Trị về việc đề nghị thông qua đề án “Chính sách Dân s- Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” và đề án kèm theo; Báo cáo thẩm tra số 26/BC-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu:

1. Mục tiêu đến năm 2020:

a) Mục tiêu chung: Tiếp tục giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế, ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý; giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, đặc biệt là giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng cơ cấu dân số vàng; nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần.

b) Mục tiêu cụ thể: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,1%; giảm tỷ suất sinh bình quân 0,2 - 0,3‰/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 1%/năm. Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận các biện pháp tránh thai lên trên 72%; tỷ lệ thai phụ được sàng lọc trước sinh 25%/năm, tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc 40%/năm; tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 115 trẻ trai/100 trẻ gái; 30% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.

2. Mục tiêu đến năm 2030:

a) Mục tiêu chung: Duy trì mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, chủ động giải quyết đồng bộ những vấn đề về quy mô, cơ cấu, nâng cao chất lượng dân số và phân bổ dân cư. Duy trì gia đình có đủ 2 con ở các vùng, miền trên địa bàn tỉnh.

b) Các mục tiêu cụ thể: Giảm tỷ suất sinh bình quân 0,1‰/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 0,5%/năm; tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận các biện pháp tránh thai lên 78%; tỷ lệ thai phụ được sàng lọc trước sinh ít nhất 50% và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt ít nhất 80%; giảm tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đưa tỷ số này trở lại cân bằng tự nhiên vào năm 2030 (107 trẻ trai/100 trẻ gái); 80% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, tăng tuổi thọ bằng mức bình quân chung của cả nước.

II. Chính sách hỗ trợ đến năm 2020:

1. Chính sách khuyến khích xây dựng mô hình thôn, bản, khu phố (gọi chung là làng) không có người sinh con thứ 3 trở lên:

- Hỗ trợ tổ chức phát động xây dựng mô hình làng không có người sinh con thứ 3 trở lên: 1.000.000 làng/lần phát động.

- Khen thưởng cho cấp thôn, cấp xã có thành tích trên 3 năm liên tục, 5 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên: Giao UBND tỉnh căn cứ tình hình ngân sách, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh về mức thưởng phù hợp với phân loại đơn vị hành chính, quy mô dân số.

2. Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ.

3. Chính sách hỗ trợ Cộng tác viên dân số thôn, bản, cụm dân cư, gồm:

- Hỗ trợ thù lao: 150.000đồng/người/tháng;

- Hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện.

[...]