HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2007/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 12
tháng 07 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ TRONG CÁC CƠ
SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 1
năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số: 70/1998/QĐ-TTg ngày
31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở
đào tạo nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số: 54/1998/TTLT-BGD&ĐT-TC
ngày 31/8/1998 của liên Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn
thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
46/2001/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 20/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ giáo dục -
Đào tạo hướng dẫn quản lý thu, chi học phí đối với hoạt động đào tạo theo
phương thức không chính quy trong các trường và cơ sở đào tạo công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
16/2006/TTLB/BLĐTBXH-BGD&ĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương
binh Xã hội, Bộ giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi
trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 132/TT-UBND ngày 14
tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc đề nghị ban hành Quy
định mức thu và sử dụng học phí đối với học sinh học nghề trong các cơ sở đào tạo
nghề công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định mức thu và sử dụng học phí đối với học
sinh học nghề trong các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Có
quy định kèm theo).
Điều 2. Bãi bỏ Điểm 4 - Mục I - Phần B trong Nghị quyết số:
04/1999/HĐND ngày 23/7/1999 của HĐND tỉnh Hà Giang “Về việc quy định thu học
phí, các khoản lệ phí và sử dụng học phí, lệ phí trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo”.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/7/2007. Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XV - Kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND; UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh
- Các Ban HĐND tỉnh
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH &HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Công báo tỉnh;
- Chuyên viên HĐND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Viết Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO
TẠO NGHỀ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 11/2007/QĐ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của
HĐND tỉnh Hà Giang- Kỳ họp thứ 9)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định mức thu và sử dụng học phí đối với học
sinh học nghề trong các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Học sinh đang học ở các cơ sở dạy nghề công lập
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Nguyên tắc thu và sử
dụng học phí
1. Học phí ở các cơ sở dạy nghề là khoản đóng góp của
gia đình hoặc bản thân người học nghề để cùng Nhà nước đảm bảo các hoạt động
đào tạo nghề.
2. Học phí thu được nộp vào kho bạc nhà nước, được
quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Học phí do các cơ sở đào tạo nghề có trách nhiệm
thu, quản lý, sử dụng theo đúng quy định về nguyên tắc tài chính và được công bố
công khai vào đầu năm học.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
HỌC PHÍ
Điều 4. Mức thu học phí
1. Mức thu học phí đối với các cơ sở dạy nghề công
lập hệ trung cấp nghề; cao đẳng nghề (thu 10 tháng trong một năm học) tối
đa không quá mức sau:
- Nông lâm nghiệp, cắt may, máy tính công nghệ
thông tin, nghiệp vụ-phục vụ bàn, buồng: 70.000 đồng/học sinh/tháng;
- Kỹ thuật điện công nghiệp, kỹ thuật điện dân dụng,
kỹ thuật điện tử dân dụng, kỹ thuật sửa chữa ô tô - xe gắn máy, xây dựng dân dụng
và công nghiệp, thủ công mỹ nghệ: 80.000 đồng/học sinh/tháng;
- Kỹ thuật Gò-Hàn, sản xuất và chế biến, mỏ và khai
thác, kỹ nghệ kim loại: 90.000 đồng/học sinh/tháng;
- Các nghề khác: Không quá 120.000 đồng/học
sinh/tháng.
2. Mức thu học phí đối với loại hình đào tạo không
chính quy (hệ ngắn hạn) tại cơ sở dạy nghề công lập tùy theo yêu cầu, nội
dung và tính đặc thù của từng ngành, nghề đào tạo; Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ
sở dạy nghề tự quyết định mức thu học phí trên cơ sở thỏa thuận với người học
nghề theo hợp đồng đào tạo, nhưng mức thu tối đa không vượt quá 350.000đồng/tháng/người
học.
Điều 5. Quản lý, sử dụng học
phí
1. Thu và quản lý học phí:
Toàn bộ học phí thu được phải nộp vào kho bạc nhà
nước nơi cơ sở dạy nghề giao dịch theo một tài khoản riêng. Việc lập dự toán
thu, chi và quyết toán học phí theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách.
2. Chi học phí:
a. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, chi
sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất hiện có, xây dựng nhỏ các phòng học, phòng thí
nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá cho học sinh, sinh viên; mua sắm,
thuê mướn cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, quản lý
chuyên môn hành chính và các công việc khác có liên quan.
b. Bổ sung kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp đào
tạo nghề, bao gồm tất cả các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi
thường xuyên thuộc nội dung chi hoạt động sự nghiệp dạy nghề, kể cả chi cho thi
tốt nghiệp ở các cơ sở dạy nghề, chi nghiệp vụ quản lý quỹ học phí tại cơ sở.
c. Phần thu còn lại sau khi chi được trích lập các
quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG MIỄN, GIẢM HỌC
PHÍ
Điều 6. Đối tượng được miễn nộp
học phí
1. Học sinh là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới; thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh).
2. Học sinh là con của người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm
1945; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng lao động
trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con
bị dị dạng, dị tật của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
3. Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn
bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
4. Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt
khó khăn đã hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương tình 135 giai đoạn 1999-2005 được
hưởng chính sách miễn học phí đến hết năm 2008 theo Quyết định số
163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ
5. Học sinh các lớp học nghề ngắn hạn đã được hỗ trợ
theo Nghị quyết số: 32/2006/NQ-HĐND ngày 09/12/2006 của HĐND tỉnh về việc phê
duyệt phương án hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn giai đoạn
2007-2010.
6. Học sinh bị tàn tật (mức suy giảm khả năng
lao động 21% trở lên do tàn tật và được Hội đồng giám định Y khoa xác nhận) và
có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận và đề
nghị.
7. Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
8. Học sinh thuộc đối tượng tuyển chọn ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề cho người tàn tật, trường khuyết tật
(thiểu năng).
Điều 7. Đối tượng được giảm học
phí.
1. Đối tượng được giảm 50% học phí
1.1. Học sinh là con cán bộ công nhân viên chức mà
cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường
xuyên.
1.2. Học sinh thuộc hộ nghèo theo quy định của
Chính phủ.
2. Những trường hợp đột xuất khi có thiên tai lớn xảy
ra trong khu vực, Liên sở Lao động- Thương binh - Xã hội và Sở Tài chính xem
xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giảm học phí cho các đối tượng học
sinh từng vùng, theo mức độ thiệt hại và trong thời hạn nhất định. Trường hợp
cá biệt, gia đình hoặc bản thân học sinh có khó khăn đột xuất được địa phương
xác nhận thì cơ sở đào tạo nghề xem xét cụ thể và quyết định việc giảm học phí
trong thời hạn nhất định.