Nghị quyết 107/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 107/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2013
Ngày có hiệu lực 29/07/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Sau khi xem xét Báo cáo số 106/BC-UBND ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2013. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:

I. Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013:

Trong 6 tháng đầu năm, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai thực hiện các giải pháp đề ra trong các chỉ đạo, Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. Kinh tế - xã hội của Tỉnh bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực, đúng hướng, bám sát mục tiêu đẩy mạnh 3 khâu đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ. Tăng trưởng của hầu hết các ngành, lĩnh vực đều có chuyển biến tích cực, GDP quý II tăng cao hơn 1,9 điểm % so với quý I góp phần làm tăng mức tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm lên 6,5%, đây là kết quả của sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Sản xuất công nghiệp có những dấu hiệu phục hồi và chuyển biến đáng kể tuy còn nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp ổn định, kiểm soát tốt dịch bệnh. Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nhất là đầu tư nước ngoài tăng. Tỉnh đã và đang làm việc với một số nhà đầu tư chiến lược để triển khai nhiều dự án lớn, quan trọng cho thấy môi trường đầu tư kinh doanh của Tỉnh được cải thiện và hấp dẫn hơn, niềm tin của các nhà đầu tư đã dần tăng trở lại. Bên cạnh đó, cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch và dịch vụ thương mại, du lịch. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những tín hiệu tích cực cho thấy các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần phát huy tác dụng. Lạm phát tiếp tục được kiềm chế, giá cả, thị trường khá ổn định, lãi suất giảm, tăng trưởng tín dụng có chuyển biến. Đặc biệt, đã chủ động, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương cho phép thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù để tạo động lực mới cho phát triển, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo, nhất là vừa qua Bộ Chính trị đã đồng ý chủ trương cho phép Quảng Ninh triển khai Khu dịch vụ du lịch cao cấp trong đó có casino tại Vân Đồn. Các chương trình và nhiệm vụ trọng tâm được tập trung chỉ đạo và thực hiện có kết quả, nhiều dự án, công trình quan trọng được tập trung vốn đầu tư sớm đưa vào khai thác phát huy hiệu quả. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm triển khai tích cực; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường được chú trọng. Quốc phòng an ninh được bảo đảm, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hoạt động đối ngoại được mở rộng. Cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được quan tâm chỉ đạo.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm chuyển biến còn chậm, chưa vững chắc và còn nhiều hạn chế, yếu kém. Sản xuất kinh doanh đã có dấu hiệu phục hồi tích cực nhưng chưa khởi sắc, chứa đựng nhiều rủi ro. Sức mua của thị trường còn yếu, kim ngạch xuất khẩu giảm, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp. Thị trường bất động sản thanh khoản kém, phục hồi chậm. Các doanh nghiệp, kể cả Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn nhiều khó khăn, việc điều chỉnh giá mặt hàng do Nhà nước định giá như giá bán than cho điện theo cơ chế thị trường còn chậm, mặt bằng lãi suất cho vay có giảm nhưng tiếp cận vốn vay còn nhiều trở ngại, tăng trưởng tín dụng vẫn còn ở mức thấp so với định hướng tăng 15%-17% của năm 2013. Một số "điểm nghẽn" trong việc cải thiện môi trường đầu tư như kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước,...), đất sạch, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính,...chưa theo kịp yêu cầu phát triển, làm hạn chế lợi thế so sánh của Tỉnh với các tỉnh, thành phố trong khu vực. Tiến độ thu ngân sách nhà nước chậm, đạt thấp so với cùng kỳ và dự toán, tạo sức ép lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và công tác điều hành ngân sách nhà nước năm 2013. Việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách và khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản còn một số vấn đề cần chỉ đạo xử lý quyết liệt. Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, buôn lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, tội phạm, khiếu nại, tố cáo của công dân và tình hình khai thác, vận chuyển, kinh doanh than trái phép trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, người mất việc làm, đồng bào dân tộc, người miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn.

II. Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013:

Trong thời gian tới, các cấp, các ngành cần tập trung khắc phục khó khăn, thách thức; cụ thể hóa và thực hiện tốt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các chỉ đạo, Nghị quyết của Trung ương và các giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh “Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013”, theo đó cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp của Trung ương và của Tỉnh đã đề ra, đồng thời tập trung triển khai các nhóm cơ chế chính sách theo Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị

- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm theo các Nghị quyết của Chính phủ, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và của Hội đồng nhân dân tỉnh cùng các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.

- Khẩn trương hoàn thiện Đề án “Xây dựng Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để trình Bộ Chính trị.

- Tiếp tục chủ động, tích cực, bám sát các Bộ, ngành Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện 07 nhóm cơ chế, chính sách đã được chỉ đạo tại Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị, nhanh chóng triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được chấp thuận nhằm tạo ra bước phát triển đột phá cho Tỉnh trong cuối năm 2013, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.

2. Hoàn thành công tác lập Quy hoạch từ Tỉnh đến các địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả; nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư; quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chú trọng công tác bảo vệ môi trường

- Tập trung hoàn thành dứt điểm việc lập các Quy hoạch quan trọng của Tỉnh và các địa phương trong những tháng cuối năm, sớm hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh để làm cơ sở định hướng cho các Quy hoạch ngành, địa phương đảm bảo chất lượng và tiến độ. Tiến hành quy hoạch, xây dựng dự án “Cung triển lãm quy hoạch tỉnh Quảng Ninh” tại thành phố Hạ Long có đẳng cấp quốc tế để ổn định lâu dài nhằm kêu gọi đầu tư và tạo ra chuỗi sản phẩm du lịch bao gồm: Quảng trường 30/10, Bảo tàng, Thư viện của tỉnh...

- Tập trung tìm mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành dứt điểm các dự án như Công viên Hạ Long, Công trình Bảo tàng – Thư viện tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, dự án đưa điện lưới ra huyện đảo Cô Tô, đường 18A đoạn Uông Bí - Hạ Long; khởi công và triển khai dự án đường nối thành phố Hạ Long với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bố trí nguồn lực để sớm khởi công Sân bay quốc tế Vân Đồn, dự án Đường dẫn cầu Bắc Luân II, đầu tư nâng cấp các cảng khách du lịch quốc tế, chuyên dùng và tổng hợp...

- Đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để thu hút đầu tư, trong đó tập trung nguồn lực đầu tư Khu công nghiệp Việt Hưng thành Khu công nghiệp chuyên sâu thu hút các nhà đầu tư chiến lược.

- Tiếp tục tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương thông qua đề xuất các cơ chế chính sách, triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh và tập trung nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước; Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư:

+ Chỉ đạo quyết liệt việc khắc phục những yếu kém, khuyết điểm; nâng cao hiệu quả đầu tư; Chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát, tiêu cực. Tập trung rà soát các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, các cấp, các ngành chỉ đạo kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ và chuyển đổi phương thức đầu tư đối với các dự án, công trình chưa thực sự cần thiết để tập trung cao độ đầu tư cho những dự án, công trình trọng điểm có vai trò động lực, tạo bước đột phá về phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn và dự án, công trình có khả năng hoàn thành trong năm đảm bảo tập trung, tránh dàn trải, phát huy được hiệu quả ngay sau đầu tư theo các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo chất lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí; đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; tập trung cao độ chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư.

+ UBND tỉnh tập trung chỉ đạo khẩn trương, linh hoạt xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước, điện, viễn thông cho các dự án động lực, dự án có nhu cầu thu hút để phát triển sản phẩm du lịch, dự án hạ tầng...

+ Tiếp tục rà soát đổi mới cơ chế, chính sách, chú trọng cải thiện môi trường đầu tư bảo đảm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chủ động tìm, mời gọi các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, cơ chế hợp tác để tích cực phối hợp chặt chẽ với JETRO, JICA cùng Hội đồng cố vấn triển khai có hiệu quả chương trình thúc đẩy hợp tác, thu hút đầu tư từ Nhật Bản. Huy động mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư xã hội, trong đó đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác; đa dạng hóa và linh hoạt các phương thức đầu tư như BOT, BTO, BT và PPP..., kể cả vay vốn ngân hàng để đầu tư khi xác định được nguồn vốn để hoàn trả.

- Tập trung thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhất là đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án của nhà đầu tư chiến lược đang triển khai. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCCVC theo kế hoạch. Tập trung triển khai để sớm thành lập Trường đại học Hạ Long để có thể chiêu sinh trong năm học 2013-2014; xúc tiến đầu tư thành lập Trường đại học vốn đầu tư nước ngoài; đặc biệt quan tâm đến phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trường nghề (trung tâm đào tạo nghề tại huyện Đông Triều và Vân Đồn; trường cao đẳng nghề Việt – Hàn), nâng cao chất lượng dạy nghề và phát triển các hình thức dạy nghề, nhất là cho lao động nông thôn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, trong đó tập trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thành quy hoạch môi trường, hoàn thành việc thực hiện dự án quan trắc tự động môi trường trên phạm vi toàn tỉnh và xây dựng cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư theo hướng xã hội hóa đồng thời bố trí hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách nhà nước. Hoàn thiện một số dự án ưu tiên về môi trường tại các địa bàn trọng điểm. UBND tỉnh chỉ đạo hoàn thành lập dự án tổng thể bảo vệ môi trường của tỉnh để tiến hành đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước bắt đầu từ năm 2014 (theo tinh thần chỉ đạo của Bộ chính trị tại Thông báo kết luận 108-TB/TW ngày 01/10/2012).

3. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường

Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Đồng thời UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành chức năng liên quan: (1) Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh giá đất, giá thuê đất cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp; (2) Có cơ chế lãi suất tiền vay phù hợp đối với các khế ước cũ; (3) Rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư chậm, kéo dài đầu tư, gây lãng phí tài nguyên để giao cho các nhà đầu tư có năng lực đầu tư thực sự; (4) Thường xuyên trực tiếp làm việc, trao đổi giải quyết kiến nghị cụ thể của cộng đồng doanh nghiệp, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong những tháng cuối năm. Tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nghiêm túc đúng đắn, biết kết hợp hài hóa lợi ích của nhà nước, người lao động và doanh nghiệp. Đồng thời kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, vi phạm nguyên tắc, vi phạm cam kết; (5) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

[...]