Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
Số hiệu | 106/2008/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 29/04/2008 |
Ngày có hiệu lực | 09/05/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Văn Sỹ |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/2008/NQ-HĐND |
Tam Kỳ, ngày 29 tháng 4 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2008-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét Tờ trình số 1114/TTr-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh về đề nghị
thông qua Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2008-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến
thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đề án Tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008-2015 do UBND tỉnh trình với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết 78/2003/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2003 của HĐND tỉnh khóa VI về đào tạo nghề:
Qua 4 năm thực hiện Nghị quyết 78/2003/NQ-HĐND của HĐND tỉnh khóa VI về đào tạo nghề, công tác dạy nghề của tỉnh đã đạt những kết quả quan trọng, tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội; hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách đã tạo được hành lang pháp lý cho công tác dạy nghề, chuyển đổi theo hướng tiếp cận với công nghệ và nhu cầu thị trường lao động; hệ thống cơ sở dạy nghề đã mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức với nhiều mô hình dạy nghề gắn với việc làm; chất lượng dạy nghề được nâng lên, đáp ứng một phần nhu cầu lao động kỹ thuật của tỉnh và thị trường xuất khẩu lao động, tạo cơ hội cho người lao động học nghề, lập nghiệp, góp phần giảm nghèo, nhất là khu vực nông thôn, miền núi, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, công tác dạy nghề của tỉnh hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trước yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, chưa theo kịp nhu cầu thị trường lao động. Hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh tuy đã mở rộng song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu như: phương tiện, thiết bị còn thiếu; cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa hợp lý; chưa đầu tư sâu một số ngành nghề kỹ thuật cao, phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xuất khẩu lao động; một số nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống chưa phát triển mạnh. Chất lượng dạy nghề còn nhiều hạn chế: giáo trình và phương pháp giảng dạy còn nặng về lý thuyết, năng lực giáo viên, cán bộ quản lý còn bất cập, lao động sau đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động.
2. Mục tiêu phát triển dạy nghề giai đoạn 2008-2015:
- Đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, có năng lực thực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ nghề cao hơn.
- Hướng tới mục tiêu dạy nghề phải đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển, phục vụ các ngành kinh tế chiến lược của tỉnh.
Các mục tiêu cụ thể:
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Đến năm 2010 |
Đến năm 2015 |
1 |
Trường Cao đẳng nghề Trường Trung cấp nghề Trung tâm dạy nghề |
|
01 03 39 |
03 03 50 |
2 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
30 |
40 |
3 |
Tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ sau đại học: Cao đẳng nghề Trung cấp nghề |
% |
15 10 |
25 25 |
4 |
Tỷ lệ giáo viên/học sinh |
|
1/20 |
1/17 |
5 |
Tỷ lệ trường Cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn về cơ sở vật chất |
% |
60 |
80 |
3. Các giải pháp:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Dạy nghề và các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí của công tác dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực.
- Điều chỉnh hợp lý quy hoạch hệ thống cơ sở dạy nghề; đầu tư tập trung cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo đến năm 2015, Quảng Nam có trên 60 cơ sở dạy nghề. Giai đoạn sau năm 2015, tập trung đầu tư để các cơ sở dạy nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn quốc gia, mở rộng các ngành nghề đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp quốc phòng. Phát triển mạnh loại hình cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp.
- Tích cực đổi mới chương trình, giáo trình dạy nghề theo Luật Dạy nghề, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; thường xuyên kiểm định chất lượng dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề; thực hiện tốt việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động.
- Phối hợp tốt giữa ngành Lao động - TB&XH, ngành Giáo dục và Đào tạo với các ngành, đơn vị liên quan nhằm tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh THCS và THPT, thực hiện phân luồng đào tạo hợp lý, mở rộng đào tạo nghề trung cấp cho đối tượng đã tốt nghiệp THCS; thực hiện đào tạo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề và các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chuẩn hóa chương trình đào tạo đối với các nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống.
- Củng cố đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp; thực hiện chuẩn hóa và quy hoạch nâng chuẩn, nhất là đối với số giáo viên, cán bộ quản lý tại các trường nghề trọng điểm của tỉnh; tăng cường giao lưu, hợp tác với các trường trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện bồi dưỡng năng lực quản lý, phương pháp giảng dạy cho cán bộ, giáo viên. Thực hiện chính sách đào tạo cử tuyển giáo viên trong một số lĩnh vực, ngành nghề quan trọng.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường biên chế cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề theo qui định mới; thống nhất một đầu mối quản lý nhà nước đối với tất cả các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện phân cấp hợp lý nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các cơ sở trong tổ chức và quản lý hoạt động dạy nghề.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, nhất là đối với những ngành nghề trong quy hoạch chiến lược của tỉnh; huy động các đơn vị, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo nghề, trong đó chú trọng phát triển loại hình dạy nghề tại chỗ và dạy nghề lưu động nhằm tạo điều kiện giải quyết lao động tại chỗ. Thực hiện liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ giữa cơ sở dạy nghề của tỉnh với các cơ sở dạy nghề trong nước và nước ngoài.
- Tích cực huy động nhiều nguồn lực tài chính, xây dựng dự án cơ hội để tranh thủ các nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để đầu tư cho dạy nghề.
Giao UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư trong dạy nghề, nhất là về thuế, thu phí, chính sách đất đai, tín dụng. Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương đối với những cơ sở có tham gia đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, quân nhân xuất ngũ, cơ sở dạy nghề có trên 50% học viên là nữ; hỗ trợ người lao động tham gia học các nghề phục vụ các ngành kinh tế chiến lược của tỉnh và có tính chất nặng nhọc, độc hại; hỗ trợ học nghề cho các đối tượng chính sách.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND kiểm tra, đôn đốc và giám sát quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2008, thay thế Nghị quyết số 78/2003/NQ-HĐND ngày 27 tháng 3 năm 2003 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VI, kỳ họp thứ 10./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |