HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/2023/NQ-HĐND
|
Đà Nẵng, ngày 14 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI
DUNG, MỨC CHI VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA
X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 15
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp,
phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở
quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội
công lập;
Căn
cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31
tháng 12 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12
năm 2021
của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma
túy;
Căn
cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy,
Luật Xử lý
vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn
cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai nghiện ma túy;
Xét
Tờ trình số 227/TTr-UBND
ngày 01 tháng
12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị thông qua Nghị
quyết quy định nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra số 172/BC-VHXH ngày 11 tháng 12 năm
2023 của Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân thành
phố và ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân
thành phố tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung chi, mức chi, chế độ hỗ trợ đối với
người đang thực hiện cai nghiện ma túy (gồm cai nghiện bắt buộc, tự nguyện)
1. Tiền ăn, tiền chăn,
màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người cai
nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện công lập.
a) Tiền
ăn: 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
b) Tiền chăn,
màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và vệ sinh cần thiết đối
với nữ:
1,1 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/năm.
2. Tiền tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem
truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí bao gồm tiền mua sắm,
sửa chữa các dụng cụ thể thao, trang thiết bị phục vụ văn nghệ và tổ chức hội
thi, hội diễn (nếu có) là 300.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/năm.
3.
Chế độ hỗ trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập.
Người
nghiện ma túy có đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú 01
năm trở lên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện
tại cơ sở cai nghiện công lập được hỗ trợ các khoản chi
phí với mức chi bằng mức chi đối với người chấp
hành quyết định xử lý hành chính cai nghiện bắt buộc
tại cơ sở công lập đối với các khoản:
a)
Khám sàng
lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ:
Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
b) Tiền
thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh cơ hội
khác: Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
c) Thuốc chữa bệnh thông thường,
phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng, chống dịch bệnh:
Theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.
d) Tiền ăn: 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
đ) Tiền
chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và đồ dùng cần thiết
cho vệ sinh của người cai nghiện ma túy là nữ: 1,1
lần mức lương cơ sở hiện hành/người/năm.
e) Chỗ ở: Cơ sở cai nghiện ma túy đảm bảo chỗ ở đối với người
cai nghiện.
g) Tiền điện, nước sinh hoạt: 100.000 đồng/người/tháng.
h) Tiền văn hóa, văn nghệ, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền
hình và các hoạt động vui chơi giải trí: 100.000 đồng/người/năm.
i) Tiền học văn hoá đối với người cai nghiện từ đủ 12 đến dưới
18 tuổi: Theo quy định hiện hành.
4. Hỗ trợ người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong
quyết định không có điều kiện trở về địa phương nơi cư trú
a) Tiền ăn: Mức hỗ trợ 70.000
đồng/người/ngày (tối
đa không quá 03 ngày).
b) Tiền tàu xe: Mức hỗ trợ theo giá
phương tiện công cộng phổ thông.
c) Tiền 01 bộ quần áo: Mức hỗ trợ
không quá 350.000 đồng/người.
Điều 2. Quy định nội dung chi, mức
chi, chế độ hỗ trợ đối với lực lượng tăng cường, biệt phái, điều động và người
tham gia làm nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau
cai nghiện ma túy
1. Chế độ chi bồi dưỡng
cho bác sỹ, lực lượng của
các cơ quan, đơn vị khác được tăng
cường, biệt phái, điều động làm nhiệm vụ, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ tại
cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
a) Bác sỹ, lực lượng tăng cường, biệt phái, điều động
làm nhiệm vụ,
phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ tại cơ sở cai
nghiện ma túy
công lập có thời gian làm việc dưới 06 tháng với mức 100.000
đồng/người/ngày.
b) Lực lượng tăng cường, biệt phái, điều động làm
nhiệm vụ,
phối hợp
đảm
bảo an ninh trật tự tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
có thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên với mức 6.000.000 đồng/người/tháng.
2. Hỗ trợ
người được cử đến cơ sở cai nghiện công lập tiếp nhận người hoàn thành thời
gian cai nghiện về địa phương để theo dõi, giúp đỡ, quản lý sau cai nghiện ma
túy tại nơi cư trú với mức 150.000 đồng/lần.
3.
Hỗ trợ người tham gia làm nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ công tác cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. Mức
hỗ trợ bằng 0,25 lần mức lương cơ sở hiện hành/người được phân công/tháng.
a) Người không thuộc trường hợp hưởng lương từ
ngân sách được phân công trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên,
giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản
lý
(thời
gian hỗ trợ không quá 12 tháng kể từ ngày được phân công quản lý).
b) Người được giao nhiệm vụ tư
vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng: Cai nghiện tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng (thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng), bị quản lý sau cai
nghiện ma túy (thời gian hỗ trợ không quá 24 tháng) theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường.
Điều 3. Quy định các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ sinh kế, tự
học nghề
1.
Hỗ trợ sinh kế, tự học nghề với
mức chi tối đa không quá 10.000.000
đồng/đối tượng.
a)
Đối tượng hỗ trợ
-
Người sử dụng trái phép chất ma túy khi có quyết định chấm dứt quản lý theo
Nghị định số 105/2021/NĐ-CP trong trường hợp hết thời hạn
quản lý mà không phát hiện có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
-
Người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đã hoàn thành ít nhất 03 giai
đoạn theo quy định tại Điều 22, 23 và 24 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
-
Người đang chấp hành quyết định quản
lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú của
cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
b)
Nội dung chi thực hiện
-
Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện, công cụ, vật
nuôi, cây giống... phục vụ cho hoạt động lao động sản xuất, kinh doanh.
-
Chi hỗ trợ chi phí cho đối tượng tự học
nghề tại các cơ sở dạy nghề trên
địa bàn thành phố.
c)
Điều kiện hỗ trợ
-
Người có đăng ký thường
trú hoặc có đăng ký tạm trú 01 năm trở
lên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
-
Có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, chưa có việc làm, có nhu cầu
hỗ trợ sinh kế, tự học nghề và được hỗ
trợ theo thứ tự ưu tiên: Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình chính
sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công cách mạng, người khuyết tật, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn về
kinh tế (gia đình có người mắc bệnh hiểm nghèo, gia đình có người ốm đau thường
xuyên, không còn khả năng lao động) có nhu cầu,
nguyện vọng cần được
hỗ trợ thì liên hệ Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đối tượng
đăng ký thường trú, tạm trú để được xem xét, hỗ trợ.
+
Đối với hỗ trợ sinh kế thì phải có kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng
phương tiện, công cụ hỗ trợ phù hợp với nhu cầu thực tế của đối tượng, đảm bảo
hiệu quả, khả thi (chỉ hỗ trợ bằng hiện vật).
+
Đối với hỗ trợ chi phí học nghề cho đối tượng thông qua Ủy
ban nhân dân xã, phường giám sát việc đăng ký học nghề
của đối tượng tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố. Đồng thời cử cán bộ
theo dõi công tác phòng, chống tệ nạn xã hội phối hợp với đối tượng để nộp kinh
phí học nghề cho đối tượng.
+
Từ khi nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến khi nhận hỗ trợ, đối tượng không tái sử dụng
trái phép chất ma túy.
d)
Nguyên tắc hỗ trợ
-
Mỗi đối tượng có thể vừa được hỗ trợ tự học nghề vừa được hỗ
trợ sinh kế nhưng không vượt mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều này.
-
Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần. Đối tượng đã hưởng
chính sách hỗ trợ học nghề khác theo quy định của trung ương và thành phố thì
không hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này.
đ) Quy trình, thủ tục thực hiện
hỗ trợ
-
Hồ sơ thực hiện hỗ trợ (Phụ lục I kèm theo).
+
Đơn đề nghị hỗ trợ sinh kế (Mẫu số 1A).
+
Đơn đề nghị hỗ trợ tự học nghề (Mẫu số 1B).
+
Quyết định chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy (theo quy định của
Nghị định số 105/2021/NĐ-CP) hoặc Giấy xác nhận
hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc Quyết định
quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (theo quy
định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP).
+
Biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã/phường (Mẫu
số 02).
+
Quyết định hỗ trợ cho đối tượng (Mẫu số 03).
- Trình tự
và thời gian thực hiện:
+
Các đối tượng thuộc điểm a khoản này có
nhu cầu, nguyện vọng hỗ trợ thì làm hồ sơ (gồm: Mẫu số 1A hoặc 1B kèm theo các
Quyết định hoặc Giấy xác nhận có liên quan và kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
nhu cầu học nghề tại các cơ sở dạy nghề) gửi trực tiếp Ủy ban nhân dân xã, phường.
+
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Ủy ban nhân
dân xã, phường tổ chức họp Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban chỉ đạo) xã,
phường (Mẫu số 02) xem xét, thẩm định, đánh giá và chịu trách nhiệm đối với từng
đối tượng, đáp ứng các quy
định về điều kiện hỗ
trợ tại điểm c khoản này.
+
Trong thời hạn 10 ngày sau cuộc họp và đề xuất của Ban chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường quyết định hỗ trợ cho đối tượng (Mẫu số 03).
+
Trường hợp hỗ trợ tự học nghề thì Ủy ban nhân dân
xã, phường giám sát việc đăng ký học nghề của đối tượng tại
các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố và cử người phụ
trách công tác phòng, chống tệ nạn xã hội phối hợp với đối tượng có trách
nhiệm liên hệ với các cơ sở dạy nghề để đăng
ký học nghề và nộp học phí cho đối tượng. Sau khi kết thúc
khóa học, cán bộ phụ trách công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tổng hợp báo cáo
Ban chỉ đạo, đánh giá kết quả học nghề của đối tượng, đồng thời gửi báo cáo định
kỳ theo quy định cho các ngành có liên quan.
2. Hỗ trợ người
hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tại
các cơ sở cai nghiện tập trung trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, có
thời gian sau cai nghiện đủ 05 năm trở lên không tái sử dụng
trái phép chất ma túy (tính đến ngày Ủy ban nhân
dân xã, phường họp xét), với
mức 10.000.000 đồng/đối tượng.
a) Điều kiện hỗ trợ
Đối tượng là người có đăng ký
thường trú và đang sinh sống tại thành phố Đà Nẵng, không vi phạm pháp luật
đến mức bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc hình sự, không
tái sử dụng trái phép chất ma túy.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Việc hỗ trợ được tiến hành trực tiếp bằng
tiền mặt và mỗi
đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần.
c) Quy trình,
thủ tục thực hiện hỗ trợ
- Hồ sơ
(Phụ lục II kèm theo):
+
Đơn đề nghị hỗ trợ của đối tượng (Mẫu số 01).
+ Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện
ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện/cơ sở cung cấp dịch vụ
cai nghiện ma túy hoặc Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định quản lý sau cai
nghiện ma túy tại nơi cư trú theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
+
Biên bản họp Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (Mẫu số 02).
+
Quyết định hỗ trợ (Mẫu số 03).
+
Danh sách hỗ trợ (Mẫu số 04).
- Trình tự
và thời gian thực hiện:
+ Đối tượng hoặc người giám hộ đối tượng làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm
Mẫu số 01
kèm theo Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự
nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện/cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện
ma túy hoặc Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc và Giấy chứng nhận chấp
hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP)
gửi trực tiếp đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký thường trú trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Đối với những trường hợp tạm trú tại
các xã, phường khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì gửi trực tiếp đến Ủy ban
dân nhân xã, phường nơi đối tượng tạm trú.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ nghị hỗ trợ của đối tượng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường chỉ đạo tổ chức
họp Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban
chỉ đạo) xã, phường để
xem xét, đánh giá và chịu trách nhiệm đối với từng
đối tượng đáp ứng các
quy định về điều kiện hỗ
trợ tại điểm a khoản này (Mẫu
số 02).
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau
cuộc họp và đề xuất của Ban
chỉ đạo, Ủy ban nhân dân xã, phường có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ của
đối tượng gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận
được văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đối tượng
của Ủy ban nhân dân xã, phường, Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an quận, huyện
thẩm định hồ sơ của đối tượng và có văn bản gửi Công an thành phố phúc tra; gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn
bản kèm theo hồ sơ đề nghị phúc tra, kiểm tra của Ủy
ban nhân dân quận, huyện: Công an thành phố có văn bản trả lời kết quả phúc
tra; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời kết quả kiểm tra đối
tượng được đề nghị hỗ trợ.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận
được kết quả phúc tra của Công an thành phố, kết quả kiểm tra của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định hỗ trợ
cho đối tượng (Mẫu số 03).
+ Ngày 15/11 hằng năm, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng
hợp, báo cáo kèm
theo danh sách đã hỗ trợ (theo Mẫu số 04) gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố để
theo dõi, kiểm tra, giám sát.
1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức xét nghiệm chất ma túy, xác định
tình trạng nghiện ma túy
a)
Chi phí đưa người bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đến nơi thực hiện xét
nghiệm: 100.000 đồng/01 đối tượng/01 lần đưa đi xét nghiệm.
b)
Chi phí đưa đi, ăn, ở trong thời gian theo dõi để xác định tình trạng nghiện
(trừ trường hợp người bị tạm giữ để xác định tình trạng nghiện): 100.000 đồng/01
ngày/01 đối tượng.
c)
Chi phí chuyển giao người sử dụng trái phép chất ma túy và hồ sơ liên quan về Ủy
ban nhân dân xã, phường có thẩm quyền quản lý: 100.000 đồng/đối tượng.
2. Hỗ trợ tổ chức phiên họp
tại cơ sở cai nghiện công lập để xét, áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
a) Chi bồi
dưỡng cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, đại
diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội với mức 100.000
đồng/người/phiên họp xét.
b) Hỗ trợ cho Tòa án nhân dân quận, huyện, thành
phố:
500.000
đồng/phiên họp
xét
(chi
văn phòng phẩm; chi xăng xe, chi duy tu, bảo dưỡng định kỳ xe
ô tô phục vụ công tác họp xét và các khoản chi khác trực tiếp có liên
quan đến việc họp xét).
c)
Hỗ trợ Viện Kiểm sát nhân dân quận, huyện, thành phố: 400.000 đồng/phiên họp
xét (chi văn phòng phẩm; chi xăng xe, chi duy tu, bảo dưỡng định kỳ xe ô tô
phục vụ công tác họp xét và các khoản chi khác trực tiếp có liên quan đến việc
họp xét).
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí
Hằng
năm, tại thời điểm lập dự toán, căn cứ vào tình hình thực tế các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm lập
dự toán kinh phí theo quy định của Nghị quyết
này:
1.
Cơ sở cai nghiện công lập
lập dự toán tại
Điều 1; khoản 1, 2 Điều 2; điểm a khoản 2
Điều 4 gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Ủy ban nhân dân xã, phường lập dự toán
tại khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 3 gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện lập dự toán tại khoản 2 Điều 3
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Cơ quan Công an các địa phương lập
dự toán tại khoản 1 Điều 4 và các nội dung khác về công tác xét
nghiệm chất ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy, gửi
Công an thành phố tổng hợp, gửi
Sở Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đồng thời thực hiện thanh toán cho cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm chất ma
túy, xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định, mức chi theo giá dịch vụ
y tế do cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Tòa án nhân dân thành phố lập dự toán
kinh phí hỗ trợ tại điểm b khoản 2 Điều 4 (bao gồm cả dự toán kinh phí hỗ trợ
Tòa án nhân dân quận, huyện) và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố lập dự toán
kinh phí hỗ trợ theo điểm c khoản 2 Điều 4 (bao gồm cả dự toán kinh phí hỗ trợ
Viện Kiểm sát nhân dân quận, huyện). Căn cứ kinh phí do ngân sách thành phố hỗ
trợ, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố chịu trách nhiệm
phân bổ, quyết định chi cho các nhiệm vụ đảm bảo đúng chế độ chi tiêu hiện hành
và theo thực tế nhiệm vụ phát sinh. Đồng thời, thực hiện quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản pháp luật hướng dẫn có
liên quan.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2024
và thay thế Nghị quyết số 334/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân thành phố quy định nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác dự
phòng nghiện, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
2.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp các nội dung trong văn bản quy định viện
dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hiện hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo
quy định của pháp luật.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp giám sát việc tổ chức
triển khai, thực hiện.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa
X, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Kỳ họp thứ
15 thông qua ngày 14 tháng
12 năm
2023./.
Nơi
nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ LĐTBXH;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc của Thành ủy;
- Đại biểu HĐND thành phố; Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND thành phố;
- VP UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, Huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam các quận, huyện; HĐND, UBND
phường, xã;
- Báo ĐN, Chuyên đề Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm THVN (VTV8), Cổng
TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Lương Nguyễn Minh Triết
|
PHỤ
LỤC I
CÁC BIỂU MẪU
HỖ TRỢ SINH KẾ, TỰ HỌC NGHỀ
(Kèm
theo Nghị quyết số 104/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của
HĐND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Nội dung biểu mẫu
|
Mẫu số 1A
|
Đơn đề nghị
hỗ trợ sinh kế
|
Mẫu số 1B
|
Đơn đề nghị
hỗ trợ tự học nghề
|
Mẫu số 02
|
Biên bản cuộc
họp của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã/phường
|
Mẫu số 03
|
Quyết định
hỗ trợ cho đối tượng
|