Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND quy định một số nội dung, mức chi, chế độ hỗ trợ và đóng góp trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 16/2024/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Hà Quang Tiến |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2024/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ Quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 271/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; mức chi thù lao đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với viên chức, người lao động, nhân sự khác làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo giải trình số 391/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định một số nội dung, mức chi, chế độ hỗ trợ và đóng góp đối với người cai nghiện ma túy; mức thù lao đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc (viết tắt là người cai nghiện ma túy bắt buộc), người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.
4. Công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, điều động, biệt phái làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động, cử đến làm việc, hỗ trợ tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc từ 06 tháng trở lên.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Tiền ăn: Định mức tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện bằng 0,8 mức lương cơ sở/người/tháng; các ngày lễ, tết dương lịch bằng 3,0 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày tết nguyên đán bằng 5,0 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, mức ăn bằng 3,0 lần tiêu chuẩn ngày thường.
2. Tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với người cai nghiện là nữ hàng năm của người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh bằng 0,9 mức lương cơ sở/người/năm.
3. Người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày; được cấp 01 (một) bộ quần áo thường (nếu họ không có), với mức tối đa là 300.000 đồng/bộ quần áo; tiền tàu xe: mức hỗ trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
4. Hỗ trợ chi phí mai táng đối với trường hợp người cai nghiện bắt buộc chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh vĩnh Phúc mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm đối tượng chết: Mức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Người nghiện ma túy quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian chờ làm thủ tục đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng các chế độ ăn, ở, sinh hoạt, hỗ trợ y tế bằng mức chi hỗ trợ như đối với người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc.