Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành
Số hiệu | 100/2008/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/07/2008 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Nguyễn Xuân Tiến |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2008/NQ-HĐND |
Đà Lạt, ngày 11 tháng 7 năm 2008 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của Bộ Tư
Pháp- Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Sau khi xem xét Tờ trình số 4494/TTr-UBND ngày 26/6/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng
đề nghị phê duyệt Đề án về mức chi cho công tác xây dựng các văn bản Quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh Lâm Đồng khoá VII kỳ họp thứ 12 nhất trí thông qua về mức chi cho công tác xây dựng các văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Nội dung và mức chi cụ thể:
1. Nội dung chi:
a) Công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh: Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh hàng năm.
b) Công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
- Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi xây dựng đề cương.
- Mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản.
- Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
- Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi góp ý vào dự thảo.
- Các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
c) Chi cho công tác thẩm tra của các Ban của HĐND đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình; quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện; góp ý của UBND cấp tỉnh đối với nghị quyết của HĐND cùng cấp không do UBND trình.
đ) Chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp - Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã, quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Quy định về mức chi :
Ngoài các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (như chế độ công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn) phục vụ cho việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND; do tính chất đặc thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nên quy định mức chi cụ thể đối với một số khoản chi mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND như sau:
a) Xây dựng đề cương:
- Nghị quyết, quyết định: mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/đề cương (có bao gồm Đề án kèm theo). Trong trường hợp Nghị quyết, Quyết định không bao gồm Đề án kèm theo thì mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/đề cương;
- Chỉ thị: mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/ đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo:
- Nghị quyết, quyết định: mức chi tối đa không quá 1.400.000 đồng/văn bản dự thảo;
- Chỉ thị: mức chi tối đa không quá 700.000 đồng/văn bản dự thảo.