Nghị quyết 08/2008/NQ-HĐND quy định một số loại phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành

Số hiệu 08/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 23/07/2008
Ngày có hiệu lực 02/08/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 08/2008/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 23 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và Thông tư số 39/ 2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú;

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày các tờ trình: Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xây dựng; Điều chỉnh mức phí qua phà các phà trực thuộc Xí nghiệp Phà; Quy định mức thu phí qua phà Mỹ An, xã Mỹ An huyện Thạnh Phú - xã An Đức huyện Ba Tri; Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí thuộc lĩnh vực môi trường; Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng minh nhân dân và lệ phí đăng ký cư trú; Quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xây dựng như sau

1. Đối tượng nộp phí:

Các chủ đầu tư xây dựng công trình sau đây thuộc đối tượng nộp phí xây dựng (trừ những trường hợp quy định tại mục 2):

a) Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa để sản xuất, kinh doanh.

b) Công trình xây dựng hoặc nhà ở của đối tượng được miễn giấy phép xây dựng nhưng có nhu cầu xin phép xây dựng.

c) Nhà ở tại các khu đô thị không nằm trong dự án quy hoạch khu dân cư đã có hạ tầng hoàn chỉnh.

d) Nhà ở tại nông thôn thuộc khu vực phải xin giấy phép xây dựng.

2. Không thu phí xây dựng đối với những trường hợp sau:

a) Công trình xây dựng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước 100%.

b) Công trình xây dựng để sản xuất kinh doanh ở các khu công nghiệp, ở các vùng sâu, vùng xa không thuộc thị trấn, thị tứ.

c) Công trình xây dựng không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở.

d) Công trình xây dựng để sản xuất kinh doanh hoặc nhà ở riêng lẻ, xin phép xây dựng tạm có thời hạn thuộc khu vực đã công bố quy hoạch được duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện.

đ) Công trình xây dựng hoặc nhà ở của đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn.

e) Công trình xây dựng hoặc nhà ở của đối tượng thuộc diện di dời khỏi vùng quy hoạch, thiên tai, hỏa hoạn.

f) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung hoặc điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt.

g) Nhà ở xây dựng từ nguồn hỗ trợ nhân đạo.

3. Mức thu phí xây dựng.

Mức thu phí xây dựng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng công trình (không bao gồm thuế giá trị gia tăng, chi phí thiết bị và chi phí khác). Đối với dự án tự xây dựng, không có dự toán thì chi phí xây dựng được xác định căn cứ vào Bảng giá nhà ở xây dựng hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Mức thu áp dụng đối với công trình xây dựng nhà ở thấp hơn đối với công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh, đối với nhà ở nông thôn thấp hơn nhà ở đô thị. Cụ thể như sau:

a) Đối với công trình xây dựng để sản xuất kinh doanh: mức thu từ 0,075% đến 0,60% chi phí xây dựng.

b) Đối với công trình xây dựng là nhà ở thuộc khu vực đô thị: mức thu từ 0,10% đến 0,50% chi phí xây dựng.

[...]