Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố và số lượng, chế độ đối với người tham gia công việc ở thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 05/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/08/2021
Ngày có hiệu lực 30/08/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Hoài Anh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2021/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 17 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở THÔN, KHU PHỐ VÀ SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA CÔNG VIỆC Ở THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chứ c cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố ;

Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT -BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Xét Tờ trình số 2454/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định về chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố và số lượng, chế độ đối với người tham gia công việc ở thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 75/BC-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố; quy định về số lượng, mức bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với Phó Trưởng thôn, khu phố; quy định về số lượng, mức bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí đối với Công an viên ở thôn; chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người tham gia công việc ở thôn, khu phố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố gồm: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn, khu phố; Trưởng ban công tác mặt trận.

2. Người tham gia công việc ở thôn, khu phố gồm: Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh; Chi hội trưởng Hội Nông dân; Chi hội trưởng Hội Phụ nữ; Bí thư Chi đoàn Thanh niên; Chi hội trưởng Hội Chữ thập đỏ; Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi.

3. Phó Trưởng thôn, khu phố;

4. Công an viên ở thôn.

Điều 3. Chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố

1. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố trong thời gian công tác nếu chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí bằng 14.900.000 đồng (được điều chỉnh khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới).

Điều 4. Quy định số lượng, mức bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với Phó Trưởng thôn, khu phố

1. Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã đảo được bố trí một Phó Trưởng thôn. Đối với khu phố có từ 500 hộ gia đình trở lên được bố trí một Phó Trưởng khu phố.

2. Phó Trưởng thôn, khu phố được hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng bằng 1.192.000 đồng (được điều chỉnh khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới).

[...]