Nghị quyết 71/2016/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu | 71/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 19/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 30/12/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Nguyễn Đức Thanh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2016/NQ-HĐND |
Ninh Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Thực hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Thực hiện Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Công văn số 1061-CV/TU ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Thường trực tỉnh ủy về việc đồng ý điều chỉnh một số chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hóa gia đình đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 166/TTr-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020; Tờ trình số 197/TTr-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu: tiếp tục duy trì xu thế giảm sinh một cách hợp lý, phấn đấu đạt mức sinh thay thế; kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tiếp tục tăng cường cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; cải thiện và giảm sự chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc về sức khoẻ sinh sản từng bước nâng cao chất lượng dân số góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
a) Giảm mức sinh một cách bền vững để đạt mức sinh thay thế bình quân toàn tỉnh đảm bảo quy mô dân số phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
- Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm từ 0,4 - 0,5‰; Đến năm 2020 tỷ suất sinh thô còn 14,5‰;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên không quá 1,12%;
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 14%;
- Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) giảm xuống còn 2,08 con;
- Quy mô dân số trung bình không quá 640 nghìn người.
b) Nâng cao sức khoẻ, giảm tỷ lệ bệnh, tật ở trẻ sơ sinh.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt từ 30% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt từ 50% trở lên.
c) Kiểm soát mức tăng tỷ số giới tính khi sinh, tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 113 bé trai/100 bé gái.
d) Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 75%.