Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu | 04/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký | Mai Khương |
Lĩnh vực | Giáo dục |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015NQ-HĐND |
Sóc Trăng, ngày 09 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp;
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch dạy nghề giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Sóc Trăng, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26% vào cuối năm 2020. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bồi dưỡng cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và người khuyết tật theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định về dạy và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Đối tượng áp dụng: Người trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, trong đó cần ưu tiên cho người học thuộc đối tượng: Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người thuộc hộ bị thu hồi đất canh tác, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và lao động nông thôn theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ tiêu
a) Đối với dạy nghề
Giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo, bồi dưỡng cho 65.000 người, trong đó: Dạy nghề trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề là 4.800 người; trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 60.200 người. Tỷ lệ có việc làm sau học nghề trên 70%.
b) Đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng 2.500 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
4. Ngành nghề đào tạo
Ngành nghề đào tạo được xác định căn cứ vào nhu cầu chuyển dịch lao động theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các văn bản có liên quan đến dạy nghề. Xuất phát từ nhu cầu thực tế sử dụng lao động của xã hội, tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng; đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động đã qua đào tạo nghề nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Đối với dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị có liên quan xây dựng danh mục nghề, thời gian, định mức kinh phí đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt.
Ngoài ra, đào tạo nghề phải đa dạng, cụ thể, sát nhu cầu của người dân và thực tiễn sản xuất; từ đào tạo một công đoạn, một kỹ năng nghề nhất định đến đào tạo cấp bằng, chứng chỉ nghề một cách đầy đủ, toàn diện.
5. Định mức hỗ trợ học nghề