Nghị quyết 04/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành

Số hiệu 04/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/09/2011
Ngày có hiệu lực 02/10/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Võ Văn Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2011/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 22 tháng 9 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
 KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92;

Xét Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua dự thảo nghị quyết về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Nghị quyết về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Tiếp tục khơi dậy và phát huy tối đa nguồn nội lực, đồng thời đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ bên ngoài, gắn mở rộng sản xuất hàng hóa của Bạc Liêu với thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu; khai thác lợi thế của từng tiểu vùng, sử dụng hợp lý tài nguyên, chuyển kinh tế nông nghiệp của tỉnh một cách hợp lý từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển và ven biển; tiếp tục thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn, tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí của Chính phủ.

b) Đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng hiện đại, nhất là hạ tầng đô thị thành phố Bạc Liêu, hạ tầng giao thông, các vùng trọng điểm và các trung tâm huyện lỵ; ứng phó được với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

c) Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, hình thành cho được vùng trọng điểm Khu kinh tế Gành Hào; phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ; gắn Bạc Liêu trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng và các đô thị của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.

d) Xây dựng thành phố Bạc Liêu trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật và trở thành đô thị loại II vào năm 2015; xây dựng đạt được các tiêu chí để thị trấn Hộ Phòng và Giá Rai trở thành thị xã vào năm 2015 và thị trấn Gành Hào trở thành thị xã Gành Hào vào năm 2020. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị trấn trở thành các trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong tỉnh phát triển.

đ) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, thành phố, trong nước và ở nước ngoài về tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hóa trong phát triển giáo dục, đào tạo.

e) Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội, nhất là tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

g) Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong các giai đoạn phát triển. Chủ động phòng ngừa những ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quyết tâm đưa Bạc Liêu sớm trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và cả nước.

b) Mục tiêu cụ thể

* Mục tiêu kinh tế

- GDP (tính theo giá hiện hành) bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu đồng/người vào năm 2015 và 82,1 triệu đồng/người vào năm 2020. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về GDP/người so với cả nước từ 85% năm 2010 đến 88% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 13,5 - 14% và thời kỳ 2016 - 2020 đạt 12 - 12,5%.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp. Năm 2015, tỷ trọng phi nông nghiệp sẽ đạt khoảng 63,6% và nông - lâm - thủy sản khoảng 36,4%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2020 là 69% và 31%.

- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt trên 380 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 900 - 1.000 triệu USD vào năm 2020.

- Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ nội địa gắn với phát triển nông thôn mới. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 là 22%.

- Xây dựng hoàn thiện đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, đặc biệt là các công trình giao thông, đô thị và khu kinh tế ven biển theo lộ trình phù hợp.

- Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 16 - 16,5% thời kỳ 2011 - 2015 và 19,5% thời kỳ 2016 - 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn so GDP từ 6% năm 2010 lên 8,1% năm 2015 và 8,2% năm 2020.

[...]