Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND quy định một số chế độ, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu | 04/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Hoàng Thương Lượng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 14 tháng 7 năm 2006 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2006- 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 7
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân số, ngày 09/1/2003; Nghị định số 104/NĐ-CP, ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg, ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1055/TTr-UB, ngày 04 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Quy định tạm thời một số chế độ, chính sách thực hiện công tác Dân số, Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010; nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá -Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến tậm gia của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Nhất trí phê chuẩn Đề án về quy định tạm thời một số chế độ, chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010, kèm theo Tờ trình số: 1055/TTr-UB, ngày 04 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án Quy định tạm thời một số chế độ, chính sách thực hiện công tác Dân số, Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010, với các nội dung chính như sau:
1- Chế độ đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình:
- Đối với người đi vận động thực hiện KHHGĐ:
Bồi dưỡng cho người đi vận động đình sản là 20.000 đồng/đối tượng thực hiện.
- Đối với đối tượng thực hiện KHHGĐ:
- Bồi dưỡng cho người đặt dụng cụ tử cung: 20.000 đồng/đối tượng thực hiện.
- Bồi dưỡng cho người đình sản ở các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn: 50.000 đồng/đối tượng thực hiện.
- Bồi dưỡng cho người cấy thuốc tránh thai: 10.000 đồng/đối tượng thực hiện.
Người nạo, hút thai do lỡ kế hoạch khi đã thực hiện các biện pháp tránh thai, nếu không phải là công chức Nhà nước và không được hưởng bảo hiểm y tế thì được bồi dưỡng 20.000 đồng/ 01 lần hút thai; 50.000 đồng/01 lần nạo thai.
2- Khen thưởng:
- Đối với các xã, phường, thị trấn vùng thấp đạt chỉ tiêu không có người sinh con thứ 3 trở lên được UBND tỉnh khen thưởng với các mức như sau:
Một năm được khen thưởng 600.000 đồng; 2 năm liên tục được khen thưởng 1.000.000,đồng; 3 năm liên tục được khen thưởng 3.000.000,đồng; 4 năm liên tục được khen thưởng: 4.000.000,đồng; 5 năm liên tục được khen thưởng: 5.000.000đồng. Từ năm thứ 6 trở đi nếu duy trì được liên tục, vẫn được khen thưởng 5.000.000 đồng và được thưởng một công trình phúc lợi trị giá 50.000.000, đồng từ các chương trình mục tiêu lồng ghép.
- Đối với các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn do tình hình công tác dân số còn nhiều khó khăn, tiêu chí xét khen thưởng được tính ở mức thấp hơn so với các xã vùng thấp ( tiêu chí cụ thể, do UBND tỉnh quy định).
- Đối với thôn, bản, tổ dân phố không có người sinh con thứ 3 trở lên được xét để công nhận đơn vị văn hoá và được UBND huyện, thị xã, thành phố khen thưởng. Mức khen thưởng do HĐND huyện, thị xã, thành phố quy định tiền thưởng trích từ quỹ thi đua khen thưởng của địa phương.
3- Giải pháp thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các giải pháp nêu trong Đề án của UBND tỉnh và nhấn mạnh một số giải pháp như sau: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện chính sách dân số. Các chỉ tiêu về các biện pháp kỹ thuật để thực hiện Kế hoạch hoá gia đình và chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là những chỉ tiêu quan trọng để bình xét thi đua và công nhận hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm và giao cho UBDSGĐ&TE thực hiện; kinh phí thực hiện chính sách khen thưởng được thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng.
Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến hết năm 2010.
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Yên Bái khoá XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |