Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 03/2023/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/07/2023
Ngày có hiệu lực 15/07/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Quang Triệu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2023/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 05 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Xét Tờ trình số 3253/TTr-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung trong 6 tháng cuối năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023 và bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:

1. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện 11 công trình, dự án và các chương trình theo Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh. Tập trung chỉ đạo quyết liệt giải quyết các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án, nhất là dự án xây dựng cầu Rạch Miễu 2, Đường gom đường vào cầu Rạch Miễu 2 và các công trình 110 kV do Tổng Công ty Điện lực miền Nam làm chủ đầu tư; hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phú Thuận. Hoàn thiện các hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất đầu tư, chủ trương đầu tư dự án Tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1). Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ dự án Hydro xanh Bến Tre triển khai các thủ tục tiếp theo theo Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Về phát triển kinh tế

a) Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phát triển mới 1.300 ha dừa hữu cơ. Thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và xác định cụ thể vùng có nguy cơ cao để có phương án phòng chống có hiệu quả. Vận động phát triển thêm ít nhất 121 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao để hoàn thành chỉ tiêu năm 2023. Tập trung phát triển mạnh cây giống, hoa kiểng Chợ Lách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở cung ứng vật tư nông nghiệp, tránh buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Triển khai thực hiện dự án Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (CSAT).

b) Tiếp tục tập trung triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Bến Tre; phấn đấu đến cuối năm công nhận thêm 10 xã nông thôn mới, 06 xã nông thôn mới nâng cao, 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện nông thôn thôn mới.

c) Theo dõi, hỗ trợ các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý và tập trung xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư thứ cấp vào hạ tầng các cụm công nghiệp. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hệ thống xử lý nước thải 03 Cụm công nghiệp: Tân Thành Bình (huyện Mỏ Cày Bắc), Phong Nẫm (huyện Giồng Trôm) và Thị trấn - An Đức (huyện Ba Tri). Thông qua nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp An Nhơn, huyện Thạnh Phú (tỷ lệ 1/2000).

d) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030. Hỗ trợ các dự án điện gió đã thi công hoàn thành thực hiện các thủ tục đấu nối với lưới điện quốc gia; phấn đấu đến cuối năm có 377 MW điện gió được đưa vào khai thác. Thực hiện tốt cơ chế chính sách liên quan đến ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương và địa phương.

đ) Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm thế mạnh của tỉnh tại thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại trên các sàn thương mại điện tử; tiếp tục cập nhật, thông tin tình hình thị trường, thông quan ở các cửa khẩu, thông tin hàng hóa, cơ hội kinh doanh,... thông qua trang web, hệ thống internet; tổ chức Hội chợ các sản phẩm dừa và sản phẩm OCOP khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - Bến Tre năm 2023. Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên kết, hợp tác phát triển du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố đã ký kết; tăng cường kết nối tour, tuyến với các tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh.

e) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và nguồn vốn ODA năm 2023. Phát huy tốt vai trò của Tổ công tác kiểm tra tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2023; kịp thời rà soát, điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các dự án phù hợp với nhu cầu thực tế, phấn đấu giải ngân 100% vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ.

g) Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; ổn định mặt bằng lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ. Chú trọng hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết chấp thuận chủ trương đầu tư.

h) Triển khai quyết liệt, toàn diện các giải pháp tăng thu ngân sách; tập trung vận động các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chi nhánh của các đơn vị có trụ sở chính ngoài tỉnh nhưng hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên trên địa bàn tỉnh kê khai thuế, nộp thuế tại tỉnh, tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh; triển khai hiệu quả các giải pháp khắc phục nợ thuế; xác định bảng giá đất phù hợp với giá thực tế trên thị trường để làm cơ sở tính thuế theo quy định; thẩm định giá chính xác, tính đúng, tính đủ các loại thuế các dự án đô thị. Triệt để tiết kiệm tối đa chi thường xuyên; bố trí vốn trả nợ lãi cho các khoản vay đã thực hiện giải ngân trong năm 2023. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu, hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý.

i) Khẩn trương rà soát, đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 đã được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh Bến Tre trình Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tái khởi động lại việc đấu giá khai thác các mỏ cát. Tập trung tháo gỡ, xử lý dứt điểm vướng mắc Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre; đồng thời, khẩn trương tìm nhà đầu tư khác thay thế. Tập trung xử lý điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí do sản xuất than thiêu kết.

3. Về văn hóa - xã hội

a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Tổ chức chu đáo Lễ kỷ niệm 55 năm Ngày Bến Tre được trao tặng danh hiệu “Anh dũng Đồng khởi, thắng Mỹ, diệt ngụy”. Triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình lưu niệm danh nhân, sự kiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045. Chỉ đạo các ngành và địa phương tập trung tuyên truyền, quản lý hoạt động karaoke, nhạc sống, tụ điểm “Hát với nhau” trên địa bàn. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của Nhân dân; thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách.

b) Chuẩn bị tốt các điều kiện khai giảng năm học mới 2023 - 2024. Triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11. Tiếp tục rà soát, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng việc thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa; quan tâm cơ sở vật chất của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.

c) Quan tâm và chuẩn bị các kịch bản, phương án để sẵn sàng đáp ứng với các tình huống khi dịch COVID-19 có thể tái phát; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế theo phương châm 4 tại chỗ. Triển khai quyết liệt việc rà soát, vận động các đối tượng tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, nhất là với các nhóm có nguy cơ cao. Đảm bảo an toàn phòng chống dịch COVID-19, nhất là trong các khu công nghiệp, trường học.

d) Tổ chức chu đáo các hoạt động kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2023). Tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình theo tinh thần Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

đ) Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong các lĩnh vực; hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre; triển khai nhân rộng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.

[...]