Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023

Số hiệu 31/2022/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2022
Ngày có hiệu lực 18/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Hồ Thị Hoàng Yến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2022/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Xét Tờ trình số 7156/TTr-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điu 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2023.

Điu 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, đề nghị tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nhanh kinh tế gắn với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, tăng cường kết nối vùng, liên vùng. Phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tiếp tục tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đảm bảo quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hợp tác liên kết và chủ động hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng từ 9,3% (trở lên); trong đó, khu vực nông lâm thủy sản tăng 3,9%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 19,46%; khu vực dịch vụ tăng 8,5%; thuế sản phẩm tăng 12,5% (trở lên);

b) Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 33%; khu vực II: 22,3%; khu vực III: 41,24%; thuế sản phẩm: 3,46%;

c) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700 triệu USD (trở lên);

d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 28.000 tỷ đồng (trở lên);

đ) GRDP bình quân đầu người đạt 53,9 triệu đồng/người (trở lên);

e) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán Trung ương giao đạt 5.388 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 5.258 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng), chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 5.558 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 5.428 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng);

g) Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 24%;

h) Thành lập mới ít nhất 50 tổ hợp tác; 15 hợp tác xã; 01 Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp;

i) Công nhận ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07 xã nông thôn mới nâng cao, 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện nông thôn mới;

k) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 47%;

l) Tỷ lệ hộ nghèo còn không quá 2,5% (giảm 0,25%/năm);

m) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%;

n) Đạt 32,1 giường bệnh/vạn dân; 10,05 bác sĩ/vạn dân;

o) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,01%; lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 13,28% so với lực lượng lao động;

[...]