HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa,
ngày 28 tháng 6 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2010/NQ-HĐND
NGÀY 21/7/2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP
VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
LIÊN QUAN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Nội vụ -
Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2425/TTr-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 34/BC-HĐND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều quy định tại Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010
về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ đối với những người hoạt động
không chuyên trách và các đối tượng liên quan ở xã, phường, thị trấn và ở thôn,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“Điều 1. Những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là những người
giữ 28 chức danh sau:
1. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra;
2. Trưởng Khối Dân vận;
3. Người làm công tác ở Tổ chức
Đảng ủy;
4. Người làm công tác ở Tuyên
giáo Đảng ủy;
5. Người làm công tác ở Văn
phòng Đảng ủy;
6. Phó Trưởng Công an;
7. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
8. Người làm công tác giao
thông - thủy lợi - xây dựng nông thôn mới (đối với xã) hoặc người làm công tác
môi trường đô thị (đối với phường, thị trấn);
9. Người làm công tác lao động
- thương binh và xã hội (đối với những đơn vị hành chính cấp xã chưa bố trí đủ
2 công chức văn hóa - xã hội);
10. Người làm công tác gia đình
và trẻ em;
11. Người làm công tác văn thư
- lưu trữ;
12. Người làm công tác tiếp nhận
và trả kết quả;
13. Người làm công tác bảo vệ rừng;
14. Người làm công tác ở Đài
truyền thanh;
15. Người làm công tác quản lý
Nhà văn hóa;
16. Người làm công tác nội vụ -
dân tộc - tôn giáo - thi đua - khen thưởng;
17. Người làm công tác quản lý
nông nghiệp (đối với những đơn vị hành chính cấp xã chưa bố trí đủ 2 công chức
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường);
18. Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
19. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
20. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ;
21. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
22. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
23. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
24. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
25. Chủ tịch Hội Liên hiệp
thanh niên;
26. Trưởng Ban Thanh tra nhân
dân;
27. Chủ tịch Công đoàn;
28. Thủ quỹ.
Hai chức danh kiêm nhiệm bắt buộc
là Chủ tịch công đoàn và Thủ quỹ. Các chức danh kiêm nhiệm bắt buộc khác, tùy
tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trong số các chức danh
nêu trên.”
2. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Điều 2. Những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) là những người
giữ 3 chức danh sau:
1. Bí thư Chi bộ thôn;
2. Trưởng thôn;
3. Phó Trưởng thôn. Tùy theo
quy mô dân số, có thôn được bố trí 02 Phó Trưởng thôn (mức phụ cấp bằng nhau).”
3. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở thôn
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tiêu chí xác định số lượng, thẩm quyền quyết định số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn; tiêu chí quy định các thôn được bố trí 02 Phó Trưởng
thôn.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5
như sau:
“Điều 5. Mức phụ cấp
1. Người hoạt động không chuyên
trách giữ 17 chức danh sau được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 mức
lương tối thiểu chung:
a) Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra;
b) Trưởng Khối Dân vận;
c) Người làm công tác ở Tổ chức
Đảng ủy;
d) Người làm công tác ở Tuyên
giáo Đảng ủy;
đ) Người làm công tác ở Văn
phòng Đảng ủy;
e) Phó Trưởng Công an;
g) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
h) Người làm công tác giao
thông - thủy lợi - xây dựng nông thôn mới hoặc người làm công tác môi trường đô
thị;
i) Người làm công tác lao động
- thương binh và xã hội;
k) Người làm công tác gia đình
và trẻ em;
l) Người làm công tác văn thư -
lưu trữ;
m) Người làm công tác tiếp nhận
và trả kết quả;
n) Người làm công tác bảo vệ rừng;
o) Người làm công tác ở Đài
truyền thanh;
p) Người làm công tác quản lý
Nhà văn hóa;
q) Người làm công tác nội vụ -
dân tộc - tôn giáo - thi đua - khen thưởng;
r) Người làm công tác quản lý
nông nghiệp.
2. Người hoạt động không chuyên
trách giữ chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được hưởng mức
phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,85 mức lương tối thiểu chung.
3. Người hoạt động không chuyên
trách giữ 07 chức danh sau được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,8 mức
lương tối thiểu chung:
a) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
b) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ;
c) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
d) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
đ) Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh
niên;
e) Bí thư Chi bộ thôn;
g) Trưởng thôn.
4. Người hoạt động không chuyên
trách giữ 04 chức danh sau được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,7 mức
lương tối thiểu chung:
a) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
b) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
c) Trưởng Ban Thanh tra nhân
dân;
d) Phó Trưởng thôn.”
5. Sửa đổi Khoản 3, Điều 6
như sau:
“3. Hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện bằng 0,18 mức lương tối thiểu chung đối với 02 chức danh: Phó Trưởng
Công an và Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.”
6. Sửa đổi Điều 9 thành Điều
7 và sửa đổi, bổ sung nội dung như sau:
“Điều 7. Mức phụ cấp kiêm nhiệm
Trừ các chức danh không được
kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn trong số lượng quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4, Điều 3 và Điều 4 của Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách khác thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm; trường hợp kiêm
nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh kiêm
nhiệm có mức phụ cấp cao nhất, riêng trường hợp kiêm nhiệm chức danh Thủ quỹ và
Chủ tịch Công đoàn thì vẫn được hưởng cả mức phụ cấp kiêm nhiệm của 02 chức
danh này, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức cấp xã,
trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã nếu đã được bố trí vào 01 chức danh
chính thức, đồng thời kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên
trách mà giảm được 01 người trong số lượng quy định cho từng xã hoặc từng thôn
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm;
2. Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và ở thôn nếu kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách khác mà giảm được 01 người trong số lượng quy định cho từng
xã hoặc từng thôn thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 70% mức phụ cấp của chức
danh kiêm nhiệm;
3. Người kiêm nhiệm các chức
danh Chủ tịch Công đoàn, Thủ quỹ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng hệ số 0,3 mức
lương tối thiểu chung;
4. Người kiêm nhiệm các chức
danh không chuyên trách cấp xã ngoài số lượng quy định cho từng đơn vị hành
chính cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 15% mức phụ cấp của chức
danh kiêm nhiệm.”
7. Sửa đổi Điều 10 thành Điều
8;
8. Sửa đổi Điều 11 thành Điều
9 và sửa đổi nội dung như sau:
“Điều 9. Chế độ nghỉ việc
1. Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ở thôn nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ hưu trí, mất
sức, khi nghỉ việc, nếu không vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm thì
được hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp được tính cứ mỗi năm công tác bằng một
phần hai (½) tháng phụ cấp của chức danh đảm nhận chính khi nghỉ việc. Đối với
những chức danh người hoạt động không chuyên trách được cơ quan có thẩm quyền ở
trung ương quy định chế độ trợ cấp nghỉ việc cao hơn mức quy định tại Nghị quyết
này thì hưởng theo mức cao hơn đó;
2. Những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ở thôn nếu trước kia đã là cán bộ, công chức trong số lượng
quy định của Chính phủ được chuyển sang đảm nhận chức danh những người hoạt động
không chuyên trách mà chưa được hưởng chế độ trợ cấp nghỉ việc, nay tiếp tục hoạt
động không chuyên trách thì khi nghỉ việc, được cộng dồn thời gian công tác vào
thời gian tính trợ cấp nghỉ việc theo Nghị quyết này.”
9. Sửa đổi Điều 12 thành Điều
10 và sửa đổi, bổ sung nội dung như sau:
“Điều 10. Chế độ đối với đối tượng
liên quan khác
1. Chức danh Trưởng Ban Công
tác Mặt trận thôn được hưởng trợ cấp hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số 0,7 mức
lương tối thiểu chung;
2. Chức danh Công an viên được
hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,7 mức lương tối thiểu chung;
3. Công an viên được bố trí
không quá 3 người tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã; bố trí không quá
2 người ở thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể tiêu chí xác định số lượng
Công an viên được bố trí ở từng xã, thôn;
4. Áp dụng chế độ làm việc, chế
độ nghỉ việc, mức phụ cấp kiêm nhiệm, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế tự nguyện
theo quy định tại Nghị quyết này đối với Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn và
Công an viên.”
10. Sửa đổi Điều 13 thành Điều
11;
11. Sửa đổi Điều 14 thành Điều
12 và sửa đổi nội dung như sau:
“Điều 12. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết này
do ngân sách cấp xã đảm nhận. Trường hợp ngân sách cấp xã không cân đối được,
ngân sách cấp trên xem xét, bổ sung;
2. Căn cứ số lượng, mức phụ cấp
đối với những người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng liên quan, mức
hỗ trợ các tổ chức ở cấp xã, ở thôn Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện thí
điểm việc khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên
trách và mức khoán kinh phí hoạt động cho các đoàn thể cấp xã, tiến tới thực hiện
việc khoán kinh phí trong toàn tỉnh.”
12. Sửa đổi Điều 15 thành Điều
13.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này;
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|