NGHỊ
QUYẾT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH
HÒA
KHÓA IV - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015;
Sau khi
xem xét Tờ trình số 3582/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Báo cáo thẩm tra số 07/BC-BVHXH ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Ban văn hóa - xã
hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Mức thu học phí
1. Mẫu giáo,
nhà trẻ
a) Đối với
trường ở khu vực nội thành, nội thị: 120.000 đồng/học sinh/tháng
b) Đối với trường ở các vùng còn lại: 40.000 đồng/học
sinh/tháng
2. Trung học
cơ sở
a) Đối với
trường ở khu vực nội thành, nội thị: 40.000 đồng/học sinh/tháng
b) Đối với
trường ở các vùng còn lại: 20.000 đồng/học sinh/tháng
3. Trung học
phổ thông
a) Đối với
trường ở khu vực nội thành, nội thị: 50.000 đồng/học sinh/tháng
b) Đối với
trường ở các vùng còn lại: 30.000 đồng/học sinh/tháng
4. Dạy nghề
học sinh
a) Đối với
trường ở khu vực nội thành, nội thị: 40.000 đồng/học sinh/tháng
b) Đối với
trường ở các vùng còn lại: 20.000 đồng/học sinh/tháng
Điều 2.
Đối tượng được miễn học phí
1. Người có
công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm
2005.
2. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh có cha mẹ thường trú tại các xã hải đảo và các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật,
khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
4. Trẻ em bị
bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ
năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và
mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa có hoàn cảnh như
trẻ em nêu trên.
5. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang
phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú.
7. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông hai huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các
xã khó khăn thuộc các huyện, thị xã đồng bằng gồm: xã Cam Thịnh Tây (thị xã Cam
Ranh); xã Diên Tân (huyện Diên Khánh); xã Sơn Tân (huyện Cam Lâm); xã Ninh Vân,
xã Ninh Tây, xã Ninh Sơn (huyện Ninh Hòa); xã Vạn Thạnh, xã Xuân Sơn (huyện Vạn
Ninh).
8. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo
của tỉnh.
Điều 3.
Đối tượng được giảm học phí
Giảm 50% học
phí đối với các đối tượng sau:
1. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc
mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường
xuyên;
2. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
của tỉnh Khánh Hòa.
Hộ gia đình
cận nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân
đầu người tối đa bằng 130% mức chuẩn nghèo quy định tại Nghị quyết số
07/2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã hải đảo và các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị
tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
3. Trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của
Trung ương, không thuộc các xã quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 5.
Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Việc miễn,
giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ
trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
2. Nhà nước
thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập
có đối tượng được miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế và mức thu
học phí. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng)
cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách học
mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập.
3. Nhà nước
thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều
4 với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác… thời
gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
Điều 6.
Không thu học phí có thời hạn
1. Khi xảy
ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước
thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất
quy định tại điểm 1 của Điều này.
Điều 7.
Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh
phí thực hiện tại Điều 5 và Điều 6 nêu trên được cân đối trong ngân sách của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Thu học phí
1. Học phí
được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần
cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, học sinh học nghề
phổ thông, học sinh học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên học phí được
thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu
9 tháng/năm.
2. Cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp
Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9.
Sử dụng học phí
Cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 10.
Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà
nước.
2. Các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm
quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
các thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi
học phí của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập phải tổng hợp chung vào
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 11.
Mức thu này áp dụng cho năm học 2010 - 2011. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Từ năm học 2011 - 2012 trở
đi, giao Ủy ban nhân dân, căn cứ theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng
năm của tỉnh, xem xét điều chỉnh học phí trong khung quy định tại Điều 11 Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 12.
Bãi bỏ Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm
2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng học phí hệ công lập tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 13.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được
phân công.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 14 thông qua./.