NGHỊ ĐỊNH THƯ
BỔ SUNG CỦA CÔNG ƯỚC
VỀ XÓA BỎ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI PHỤ NỮ, 1999
(Được thông qua
bởi Nghị quyết A/54/4 của Đại Hội đồng ngày 06/10/1999 và để mở cho các Quốc
gia ký kết vào ngày 10/12/1999, Ngày Nhân quyền, có hiệu lực ngày 22/12/2000).
Các Quốc gia thành viên Nghị định thư này,
Xét thấy Hiến chương Liên Hợp Quốc tái khẳng
định niềm tin vào các quyền cơ bản của con người, vào nhân phẩm và giá trị của
con người và vào các quyền bình đẳng của nam giới và phụ nữ,
Cũng lưu ý rằng Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân
quyền tuyên bố rằng tất cả mọi người đều sinh ra tự do và bình đẳng về phẩm giá
và quyền và rằng mọi người đều được hưởng các quyền và tự do được quy định trong
Tuyên ngôn, mà không bị phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả
phân biệt đối xử về giới tính,
Ghi nhớ rằng Nghị quyết 2200 A (XXI) của các Công
ước Quốc tế về Nhân quyền và các văn kiện quốc tế khác về nhân quyền nghiêm cấm
phân biệt đối xử về giới tính,
Cũng nhắc lại rằng Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức
Phân biệt đối xử đối với Phụ nữ (gọi tắt là "Công ước"), trong đó các
Quốc gia thành viên Công ước này lên án sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ dưới
mọi hình thức và cam kết theo đuổi chính sách xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ
nữ bằng mọi biện pháp thích hợp và không trì hoãn,
Tái khẳng định quyết tâm đảm bảo cho phụ nữ được
thụ hưởng đầy đủ và bình đẳng tất cả các quyền và tự do cơ bản của con người và
hành động để ngăn chặn các hành vi vi phạm các quyền và tự do nói trên,
Đã thống nhất như sau:
Điều 1.
Quốc gia thành viên Nghị định thư này (gọi tắt
là "Quốc gia thành viên") thừa nhận thẩm quyền của Ủy ban về xóa bỏ Phân
biệt đối xử với phụ nữ (gọi tắt là "Ủy ban") tiếp nhận và xem xét các
đơn thư được trình lên Ủy ban phù hợp với quy định tại Điều 2.
Điều 2.
Đơn thư có thể được gửi bởi/hoặc thay mặt cho các
cá nhân hoặc nhóm cá nhân, thuộc thẩm quyền xét xử của Quốc gia thành viên, tuyên
bố là nạn nhân của hành vi vi phạm do Quốc gia thành viên gây ra đối với bất kỳ
quyền nào được quy định trong Công ước này. Trong trường hợp đơn thư được gửi
thay mặt cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân thì phải được sự đồng ý của người được đại
diện, trừ khi người gửi có thể biện minh cho hành động thay mặt mà không được phép
của mình.
Điều 3.
Đơn thư phải được trình bày bằng văn bản và không
được nặc danh. Ủy ban sẽ không tiếp nhận đơn thư liên quan đến Quốc gia thành
viên Công ước nhưng không phải thành viên Nghị định thư này.
Điều 4.
1. Ủy ban sẽ không xem
xét đơn thư, trừ khi nó xác định chắc chắn rằng tất cả các biện pháp giải quyết
trong nước đều đã được sử dụng, trừ khi việc áp dụng các biện pháp đó bị kéo dài
bất hợp lý hoặc không mang lại sự đền bù thỏa đáng.
2. Ủy ban sẽ tuyên bố không
tiếp nhận đơn thư nếu:
a. Vấn đề này đã từng được
Ủy ban xác minh hay đã hoặc đang được xác minh theo một trình tự điều tra hoặc
giải quyết quốc tế khác;
b. Đơn thư không tương
thích với các điều khoản của Công ước;
c. Đơn thư rõ ràng là vô
căn cứ hoặc không đủ căn cứ;
d. Việc gửi đơn thư là
lạm dụng quyền;
e. Các sự việc là đối tượng
khiếu nại xảy ra trước khi Nghị định thư này có hiệu lực đối với Quốc gia thành
viên liên quan, trừ khi các sự việc này vẫn tiếp diễn sau ngày Nghị định thư
này có hiệu lực với Quốc gia thành viên đó.
Điều 5.
1. Vào bất cứ thời gian
nào sau khi nhận được đơn thư và trước khi xác định được tính đúng đắn của đơn
thư, Ủy ban có thể yêu cầu Quốc gia thành viên liên quan tiến hành các biện pháp
khẩn cấp cần thiết để tránh tổn thất không thể khắc phục được đối với nạn nhân
hoặc những nạn nhân của vi phạm chưa được chứng minh nói trên.
2. Trong khi Ủy ban
thực hiện quyền hạn của mình theo đoạn 1 của điều này, thì không có nghĩa là đã
tiếp nhận hay đã xác định được tính đúng đắn của đơn thư.
Điều 6.
1. Trừ khi Ủy ban xét thấy
không thể tiếp nhận đơn thư mà không tham khảo ý kiến của Quốc gia thành viên
liên quan, và miễn là cá nhân hoặc các cá nhân đồng ý tiết lộ danh tính cho
Quốc gia thành viên đó, Ủy ban sẽ bí mật chuyển bất kỳ đơn thư nào mà nó nhận được
theo Nghị định thư này tới Quốc gia thành viên liên quan.
2. Trong vòng sáu tháng,
Quốc gia thành viên nhận được đơn thư có trách nhiệm trình Ủy ban bản giải thích
hoặc khẳng định bằng văn bản làm rõ vấn đề và biện pháp giải quyết, nếu có, mà
Quốc gia thành viên đã áp dụng.
Điều 7.
1. Ủy ban sẽ xem xét đơn
thư nhận được theo Nghị định thư này trên cơ sở tất cả thông tin nó có được từ
hay thay mặt cho các cá nhân hoặc nhóm cá nhân, và từ Quốc gia thành viên liên
quan, miễn là thông tin này được chuyển đến các bên liên quan.
2. Ủy ban sẽ tổ chức
họp kín khi xác minh đơn thư theo Nghị định thư hiện hành.
3. Sau khi xác minh đơn
thư, Ủy ban sẽ chuyển quan điểm của mình, cùng với các kiến nghị, nếu có, tới
các bên liên quan.
4. Quốc gia thành viên
phải xem xét thích đáng những quan điểm, cùng các kiến nghị, nếu có, của Ủy ban,
và trong vòng 6 tháng, phải trình lên Ủy ban phản hồi bằng văn bản, trong đó có
thông tin về bất kỳ hành động nào đã được tiến hành theo quan điểm và kiến nghị
của Ủy ban.
5. Ủy ban có thể yêu
cầu Quốc gia thành viên cung cấp thêm thông tin về bất kỳ biện pháp nào mà Quốc
gia thành viên đã tiến hành dựa trên quan điểm hoặc kiến nghị, nếu có, của Ủy
ban, bao gồm cả những thông tin mà Ủy ban xem là phù hợp, trong báo cáo tiếp
theo của Quốc gia thành viên theo quy định tại Điều 18 của Công
ước.
Điều 8.
1. Nếu Ủy ban nhận
được thông tin đáng tin cậy cho biết hành vi vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ
thống gây ra bởi Quốc gia thành viên đối với các quyền được quy định trong Công
ước, Ủy ban sẽ yêu cầu Quốc gia thành viên đó hợp tác trong hoạt động xác minh
thông tin và cuối cùng trình nhận xét về các thông tin liên quan.
2. Sau khi xem xét bất
cứ nhận xét nào do Quốc gia thành viên liên quan trình lên cũng như bất kỳ thông
tin đáng tin cậy nào khác mà Ủy ban có thể tiếp cận, Ủy ban có thể chỉ định một
hoặc nhiều hơn một thành viên của mình tiến hành điều tra và báo cáo khẩn cấp cho
Ủy ban. Nếu được bảo đảm và được sự đồng ý của Quốc gia thành viên, cuộc điều tra
đó có thể bao gồm cả chuyến viếng thăm lãnh thổ của Quốc gia thành viên liên
quan.
3. Sau khi xem xét kỹ lưỡng
kết quả của cuộc điều tra, Ủy ban phải chuyển những kết quả này đến Quốc gia
thành viên liên quan cùng với bất kỳ nhận xét và kiến nghị nào.
4. Quốc gia thành viên
liên quan phải, trong vòng sáu tháng kể từ khi nhận được kết quả điều tra, nhận
xét về kiến nghị của Ủy ban, trình lên Ủy ban nhận xét của mình.
5. Cuộc điều tra này phải
được tiến hành bí mật và Quốc gia thành viên phải hợp tác trong mọi giai đoạn
của quá trình tố tụng.
Điều 9.
1. Ủy ban có thể đề nghị
Quốc gia thành viên liên quan đưa vào nội dung báo cáo của mình, theo Điều 18 của Công ước, các thông tin chi tiết về bất kỳ biện pháp
nào mà Quốc gia đã thực hiện để đáp lại cuộc điều tra được tiến hành theo Điều 8
của Nghị định thư này.
2. Ủy ban có thể, nếu cần
thiết, sau thời gian sáu tháng nêu tại Điều 8.4, yêu cầu Quốc gia thành viên
liên quan thông báo về những biện pháp đã được thực hiện đáp lại cuộc điều tra
đó.
Điều 10.
1. Quốc gia thành viên
có thể, vào thời điểm ký kết hoặc phê chuẩn hay khi gia nhập Nghị định thư này,
tuyên bố không công nhận thẩm quyền của Ủy ban như quy định tại các Điều 8 và
9.
2. Bất kỳ Quốc gia thành
viên nào đã tuyên bố như đoạn 1 của điều này có thể, vào bất kỳ lúc nào, rút
lại tuyên bố trên bằng cách thông báo cho Tổng Thư ký.
Điều 11.
Quốc gia thành viên
phải thực hiện tất cả các biện pháp thích hợp để đảm bảo rằng các cá nhân trong
thẩm quyền xét xử của mình không bị ngược đãi hay đe dọa do đã kiện lên Ủy ban
theo Nghị định thư này.
Điều 12.
Ủy ban phải nêu tóm
tắt các hoạt động của mình theo Nghị định thư này trong báo cáo thường niên
theo Điều 21 của Công ước.
Điều 13.
Mỗi Quốc gia thành viên
cam kết phổ biến rộng rãi và công khai nội dung Công ước và Nghị định này và
tạo điều kiện tiếp cận thông tin về quan điểm và kiến nghị của Ủy ban, cụ thể là,
về các vấn đề liên quan đến Quốc gia thành viên đó.
Điều 14.
Ủy ban phải xây dựng các
quy tắc tố tụng của riêng mình để làm theo khi thực hiện các chức năng mà Nghị
định thư này trao cho.
Điều 15.
1. Nghị định thư này
sẽ được để ngỏ cho bất kỳ Quốc gia nào đã ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập Công
ước ký kết.
2. Nghị định thư này phải
được phê chuẩn bởi bất kỳ Quốc gia nào đã phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước. Các
văn bản phê chuẩn phải được gửi cho Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
3. Nghị định thư này
sẽ được để ngỏ cho bất kỳ Quốc gia nào đã phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước tham
gia.
4. Việc gia nhập phải được
thực hiện thông qua việc gửi văn bản xin gia nhập lên Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
Điều 16.
1. Nghị định thư này
sẽ có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập thứ 10
được gửi lên Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc.
2. Đối với Quốc gia phê
chuẩn Nghị định thư này hoặc gia nhập Nghị định thư sau khi nó có hiệu lực, thì
Nghị định thư này sẽ có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày nộp văn bản xin phê
chuẩn hoặc gia nhập Nghị định thư.
Điều 17.
Nghị định thư này không
cho phép bất cứ điều khoản bảo lưu nào.
Điều 18.
1. Bất kỳ Quốc gia thành
viên nào cũng có thể đề xuất sửa đổi Nghị định thư này và đệ trình lên Tổng Thư
ký Liên Hợp Quốc. Tổng Thư ký phải thông báo bất cứ đề xuất sửa đổi nào cho các
Quốc gia thành viên với yêu cầu rằng các Quốc gia thành viên phải thông báo cho
Tổng Thư ký xem họ có muốn tổ chức họp để xem xét và biểu quyết đề xuất đó hay
không. Trong trường hợp ít nhất một phần ba Quốc gia thành viên ủng hộ họp mặt,
thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập hội nghị dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Bất kỳ
sửa đổi nào được thông qua bởi đa số các Quốc gia thành viên có mặt và biểu quyết
tại hội nghị sẽ được trình lên Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc để phê duyệt.
2. Sửa đổi sẽ có hiệu lực
khi nhận được sự chấp thuận của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc và được chấp nhận bởi
hai phần ba các Quốc gia thành viên Nghị định thư này phù hợp với các tiến trình
hiến pháp của các nước.
3. Khi sửa đổi có hiệu
lực, chúng sẽ ràng buộc các Quốc gia thành viên chấp nhận sửa đổi, các Quốc gia
thành viên khác vẫn bị ràng buộc bởi các điều khoản của Nghị định thư hiện tại và
bất kỳ sửa đổi nào mà họ đã chấp nhận trước đó.
Điều 19.
1. Bất kỳ Quốc gia thành
viên nào cũng có thể rút khỏi Nghị định thư này vào bất kỳ lúc nào bằng cách
thông báo bằng văn bản tới Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc. Tuyên bố bãi ước sẽ có
hiệu lực sáu tháng sau ngày Tổng Thư ký nhận được thông báo.
2. Tuyên bố bãi ước không
ảnh hưởng đến việc tiếp tục áp dụng các điều khoản của Nghị định thư này đối
với bất kỳ đơn thư nào được gửi theo Điều 2 hoặc bất kỳ cuộc điều tra nào được
tiến hành theo Điều 8 trước ngày tuyên bố bãi ước có hiệu lực.
Điều 20.
Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc
sẽ thông báo cho tất cả các Quốc gia về:
1. Việc ký kết, phê chuẩn
và gia nhập Nghị định thư này;
2. Ngày Nghị định thư này
hay bất kỳ sửa đổi nào theo Điều 18 có hiệu lực và của;
3. Bất kỳ tuyên bố bãi
ước nào theo Điều 19.
Điều 21.
1. Nghị định thư này, trong
đó văn bản bằng tiếng Ả-rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga
và tiếng Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau, được lưu tại kho văn thư lưu trữ
của Liên Hợp Quốc.
2. Tổng Thư ký Liên
Hợp Quốc sẽ gửi bản sao có chứng thực của Nghị định thư này tới tất cả các Quốc
gia được nhắc đến trong điều 25 của Công ước.