Dự thảo Nghị định sửa đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do Chính Phủ ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 20/08/2015
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bất động sản,Vi phạm hành chính

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày        tháng      năm 2015

DỰ THẢO

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, GIÁ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chế độ sử dụng đất; điều kiện hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai; giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 3. Xác định mục đích sử dụng đất đối với dự án, công trình có mục đích hỗn hợp khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt và dự án đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xác định mục đích sử dụng đất đối với dự án, công trình có mục đích hỗn hợp khi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Đối với các trường hợp đã giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào nhiều mục đích từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa xác định mục đích sử dụng thì việc xác định mục đích sử dụng đất chính thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai

Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;”

Chương II

QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 5. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

1. Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về thời gian, quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ, bao gồm tờ trình, danh mục, bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích dự án, công trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

[...]