Luật Đất đai 2024

Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

Số hiệu 50/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 28/02/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3a (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Thuê mua là việc cơ quan thuê mua tài sản và thanh toán trước cho bên cho thuê mua một phần nhất định giá trị của tài sản theo thỏa thuận, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê tài sản để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời gian thuê mua theo hợp đồng và đã trả hết số tiền còn lại, quyền sở hữu tài sản thuộc về cơ quan thực hiện thuê mua và cơ quan đó có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật và Nghị định này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 4a (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Thẩm quyền, thủ tục giao tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của LuậtChương IX Nghị định này.

3. Thẩm quyền, thủ tục giao tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật và Nghị định của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 10b (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“b) Thẩm quyền quyết định khai thác:

b1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b2) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công

Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật được quy định như sau:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trên địa bàn.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền

1. Việc xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật được thực hiện theo quy định tại các Điều 4a, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 Nghị định này. Riêng văn bản đề nghị xử lý tài sản trong hồ sơ đề nghị xử lý được thay bằng phương án xử lý tài sản thu hồi do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này lập; trong đó lý do đề nghị xử lý là xử lý tài sản thu hồi.

2. Phạm vi và hình thức khai thác tài sản công có quyết định thu hồi nhưng chưa có quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Bố trí trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có quyết định thu hồi (bao gồm hoặc không bao gồm các tài sản khác hiện có tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đó) cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng tạm thời trong thời gian chưa có tài sản hoặc đang trong thời gian thực hiện cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

b) Trong thời gian được bố trí sử dụng tạm thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm sử dụng tài sản đúng mục đích được bố trí; thực hiện chi trả chi phí điện, nước, nhân công phục vụ, bảo vệ, chi phí cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa (nếu có) và các chi phí khác có liên quan (không bao gồm chi phí khấu hao, hao mòn tài sản, tiền thuê đất) và được hạch toán vào chi phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tính vào chi phí đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo dự án, nhiệm vụ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Việc cải tạo, sửa chữa (nếu có) nhà, công trình trong thời gian sử dụng tạm thời do cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án khai thác, phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật:

a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này quyết định thu hồi, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt.

b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

4. Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án khai thác, phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật gồm:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 3 Điều này về việc đề nghị phê duyệt phương án xử lý, khai thác tài sản có quyết định thu hồi: 01 bản chính.

b) Phương án xử lý, khai thác tài sản do cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 3 Điều này lập: 01 bản chính.

Phương án xử lý, khai thác tài sản là đề xuất về hình thức xử lý theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật hoặc hình thức khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng tài sản có Quyết định thu hồi.

c) Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.

d) Hồ sơ khác liên quan đến tài sản và phương án xử lý, phương án khai thác đề xuất: 01 bản sao.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý, khai thác tài sản quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt phương án xử lý, khai thác tài sản, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công có trách nhiệm thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản theo phương án xử lý, khai thác tài sản được phê duyệt. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với tài sản thực hiện xử lý theo hình thức giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì việc xử lý đối với tài sản gắn liền với đất trong trường hợp Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai được thực hiện theo quy định tại điểm g6 khoản 3 Điều 35a Nghị định này.

Đối với tài sản thực hiện khai thác, sau khi hết thời hạn khai thác theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc có quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí sử dụng tạm thời có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công để tiếp tục lập phương án xử lý, khai thác tài sản theo quy định tại Điều này; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí sử dụng tạm thời có trách nhiệm bảo đảm tài sản bàn giao lại đang sử dụng, vận hành bình thường.

6. Trường hợp cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công là cơ quan trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi thì có thể trình phương án xử lý, khai thác tài sản đồng thời với đề nghị thu hồi tài sản để cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đồng thời trong một Quyết định.

7. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này sau khi tiếp nhận tài sản thu hồi có trách nhiệm mở sổ theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản cố định theo quy định áp dụng với cơ quan nhà nước đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản. Chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài sản thu hồi chưa khai thác, xử lý (chi phí bảo vệ, bảo quản, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản) do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này chi trả và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định này, trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh, cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.

c) Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán đối với:

c1) Tài sản công là tài sản cố định theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp;

c2) Tài sản công không phải là tài sản cố định.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 23. Trình tự, thủ tục bán tài sản công

1. Cơ quan nhà nước có tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị bán tài sản công gồm:

a) Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức bán tài sản trong trường hợp đã xác định được hình thức bán): 01 bản chính.

b) Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính.

d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản công gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản bán.

b) Danh mục tài sản bán (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bán).

c) Hình thức bán tài sản (trường hợp đã xác định được hình thức bán thì ghi trực tiếp vào Quyết định, trường hợp chưa xác định được hình thức bán thì giao người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quyết định hình thức cụ thể căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 27 Nghị định này).

d) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công.

đ) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản.

e) Thời hạn hiệu lực của Quyết định (tối đa là 06 tháng, kể từ ngày ban hành Quyết định).

3. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật chịu trách nhiệm tổ chức bán tài sản công.

Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật thì thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định bán.

b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bán hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

4. Căn cứ Quyết định bán tài sản công của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán tài sản theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Nghị định này. Trường hợp hết thời hạn hiệu lực của Quyết định mà chưa hoàn thành việc bán thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp tiếp tục bán thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định hết hiệu lực, cơ quan nhà nước có tài sản công có văn bản nêu rõ tiến độ thực hiện, lý do chưa hoàn thành việc bán và đề xuất thời gian gia hạn, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán xem xét, quyết định gia hạn Quyết định bán để tiếp tục thực hiện bán (thời gian gia hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định gia hạn).

b) Trường hợp không tiếp tục bán thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định hết hiệu lực, cơ quan nhà nước có tài sản lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 2a, 5, 6, 7 và 8 Điều 40 của Luật.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

6. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 31 Nghị định này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 24. Bán tài sản công theo hình thức đấu giá

1. Việc bán tài sản công phải thực hiện công khai theo hình thức đấu giá, trừ các trường hợp được bán theo hình thức niêm yết giá hoặc bán chỉ định quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định này.

2. Xác định giá khởi điểm:

a) Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này quyết định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương tại thời điểm xác định giá.

b) Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thành lập hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá để làm cơ sở quyết định giá khởi điểm.

Việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo pháp luật về giá. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Giá tài sản được xác định tại khoản này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

3. Những người không được tham gia đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thuê tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá; việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan. Trường hợp không thuê được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá; việc thành lập và hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

5. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

6. Giá bán tài sản công theo hình thức đấu giá là giá trúng đấu giá. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá tài sản do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện ký Hợp đồng mua bán tài sản với người trúng đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

7. Việc thanh toán tiền mua tài sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản, đồng thời gửi bản sao Hợp đồng mua bán tài sản cho chủ tài khoản tạm giữ.

b) Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện hủy bỏ Hợp đồng đã ký kết và người mua tài sản phải bồi thường số tiền tương ứng với khoản tiền đặt cọc. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản được bán tài sản cho người đã trả giá liền kề tại cuộc đấu giá nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá trúng đấu giá và người đã trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định về việc hủy bỏ hợp đồng phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản.

8. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 26 như sau:

“6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản xác định hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công thông báo người được quyền mua tài sản, người được quyền mua tài sản có trách nhiệm ký Hợp đồng mua bán tài sản và thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Việc thanh toán tiền mua tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công

Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật được quy định như sau:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.

3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định thanh lý đối với:

a) Tài sản công là tài sản cố định theo thẩm quyền do của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.

b) Tài sản công không phải là tài sản cố định.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công

1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự kiến chi phí sửa chữa lớn hơn 30% giá trị đầu tư xây dựng, mua sắm mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương tại thời điểm thanh lý), nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự kiến chi phí sửa chữa tài sản (theo báo giá của đơn vị có chức năng sửa chữa) trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính.

b) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, diện tích; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; hình thức thanh lý; lý do thanh lý): 01 bản chính.

d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc văn bản thẩm định của đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao.

đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý.

b) Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng, diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý).

c) Hình thức thanh lý tài sản (bán; phá dỡ, hủy bỏ).

d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có).

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

5. Trường hợp phải phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực hiện dự án đầu tư theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc để giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có tài sản không phải thực hiện thủ tục báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo quy định tại Điều này. Việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản được thực hiện như sau:

a) Phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực hiện dự án đầu tư theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:

Trường hợp cơ quan nhà nước có tài sản là Chủ đầu tư thực hiện dự án thì trên cơ sở nội dung phá dỡ, hủy bỏ tài sản hoặc giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt tại dự án, cơ quan nhà nước có tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ và xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ theo quy định tại Điều 30 Nghị định này và dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp cơ quan nhà nước có tài sản không phải là Chủ đầu tư thực hiện dự án thì cơ quan nhà nước có tài sản có trách nhiệm bàn giao tài sản cho Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư thực hiện dự án; việc bàn giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này. Căn cứ Biên bản bàn giao tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thực hiện hạch toán giảm tài sản theo quy định. Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực hiện dự án và xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ theo quy định tại Điều 30 Nghị định này và dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Chi phí phá dỡ, hủy bỏ được tính vào chi phí thực hiện dự án; số tiền thu được từ việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi (nếu có) được quản lý, sử dụng theo dự án được phê duyệt (trong trường hợp dự án có quy định) hoặc được nộp ngân sách nhà nước (trong trường hợp dự án không có quy định).

b) Phá dỡ, hủy bỏ tài sản để giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất:

Cơ quan nhà nước có tài sản có trách nhiệm bàn giao tài sản phải phá dỡ, hủy bỏ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; việc bàn giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này. Căn cứ Biên bản bàn giao tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thực hiện hạch toán giảm tài sản theo quy định; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Trường hợp nhà, công trình được xây dựng để sử dụng tạm thời trong khoảng thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì sau khi hết thời gian sử dụng tạm thời, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ, hủy bỏ theo quy định tại Điều 30 Nghị định này, không phải thực hiện thủ tục báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo quy định tại Điều này; việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 10a Nghị định này.”.

16. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 30 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

b) Trường hợp kết hợp việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi thì áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu trong trường hợp dự kiến chi phí phá dỡ, hủy bỏ lớn hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi; áp dụng hình thức đấu giá trong trường hợp dự kiến chi phí phá dỡ, hủy bỏ nhỏ hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi. Giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi được xác định theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân được lựa chọn thông qua đấu thầu, đấu giá thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản kết hợp với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện thanh toán bù trừ chi phí phá dỡ và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi sau phá dỡ trên cơ sở kết quả đấu thầu, đấu giá.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tự thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản, người đứng đầu cơ quan nhà nước có tài sản quyết định thành lập Hội đồng thanh lý để thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản. Hội đồng thanh lý do người đứng đầu cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện bộ phận kế toán, đại diện bộ phận sử dụng tài sản, đại diện tổ chức công đoàn của cơ quan và các thành viên khác (nếu cần). Việc phá dỡ, hủy bỏ được lập thành Biên bản.”.

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều này được xử lý theo quy định tại Điều 10a Nghị định này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 32. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.

3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định tiêu hủy đối với:

a) Tài sản công là tài sản cố định theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.

b) Tài sản công không phải là tài sản cố định.”.

18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với:

a) Tài sản công là tài sản cố định theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.

b) Tài sản công không phải là tài sản cố định.”.

19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 35a (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, xử lý.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này:

b1) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao không phù hợp;

b2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về đề nghị chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý;

b3) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất tiếp nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản hoặc sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản gửi lấy ý kiến mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản không có ý kiến, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này ban hành Quyết định chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của địa phương trong trường hợp không có ý kiến theo thời hạn quy định.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 như sau:

“g) Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

g1) Trường hợp giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

g2) Trường hợp giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;

g3) Trường hợp nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đúng thẩm quyền trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan;

g4) Trường hợp nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đúng thẩm quyền kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện xử lý như sau:

Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện bán nhà cho người đang sử dụng; việc xác định tiền nhà để bán thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở. Người đang sử dụng nhà, đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các khoản phải nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người đang sử dụng nhà, đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường (cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương) trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp này (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

g5) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Đối với tài sản gắn liền với đất, căn cứ tình hình thực tế và thực trạng của tài sản gắn liền với đất, cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm g7 khoản này báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định việc bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất hoặc phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất.

Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm g7 khoản này quyết định giá bán tài sản trên đất bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại của tài sản; cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm g7 khoản này được thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm cơ sở quyết định giá bán; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm g7 khoản này tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định này; việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ thực hiện theo quy định tại Điều 10a Nghị định này; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao theo dõi tại thời điểm thực hiện phá dỡ, hủy bỏ. Việc người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất phải được xác định cụ thể trong Phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao đất, cho thuê đất biết. Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện tương tự như nộp tiền bán tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp theo quy hoạch của địa phương mà phải chia thành nhiều lô để giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất thì giá trị tài sản gắn liền với đất (giá bán hoặc giá trị còn lại theo quy định nêu trên) được phân bổ cho từng lô theo tỷ lệ diện tích của từng lô trên tổng diện tích của tất cả các lô;

g6) Trường hợp giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với đất đã giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì tổ chức phát triển quỹ đất báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm g5 khoản này; tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm xác định giá bán tài sản gắn liền với đất (trong trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất), xử lý vật tư, vật liệu thu hồi (trong trường hợp phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất); người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất, hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm g5 khoản này;

g7) Cơ quan chuyên môn về tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm g1, điểm g2 khoản này. Cơ quan quản lý nhà ở địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm g3 khoản này. Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường (cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương) có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại các điểm g4, g5 và g6 khoản này.”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 như sau:

“h) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi riêng, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 35b (được bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 35b. Xử lý tài sản công trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động

1. Cơ quan nhà nước thuộc đối tượng thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động có trách nhiệm thực hiện kiểm kê, phân loại đối với tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan; chịu trách nhiệm xử lý tài sản phát hiện thừa/thiếu qua kiểm kê theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản không phải của cơ quan (tài sản nhận giữ hộ, tài sản mượn, tài sản thuê của tổ chức, cá nhân khác...), cơ quan nhà nước thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất (bao gồm cả trường hợp thành lập cơ quan, đơn vị mới trên cơ sở tổ chức lại các cơ quan, đơn vị hiện có) thì pháp nhân sau khi sáp nhập, hợp nhất được kế thừa quyền quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan bị sáp nhập, hợp nhất và có trách nhiệm:

a) Bố trí sử dụng tài sản theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.

b) Xác định tài sản dôi dư (không còn nhu cầu sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy mới) hoặc thuộc trường hợp phải xử lý theo quy định của Luật và Nghị định này để lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Tiếp tục thực hiện các nội dung chưa hoàn thành đối với các tài sản đã có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền trước khi sáp nhập, hợp nhất mà đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, cơ quan nhà nước bị sáp nhập, hợp nhất chưa xử lý xong.

3. Trường hợp chia tách, cơ quan nhà nước thuộc đối tượng thực hiện chia tách có trách nhiệm lập phương án phân chia tài sản hiện có và phân công trách nhiệm xử lý các tài sản đang trong quá trình xử lý cho các pháp nhân mới sau khi chia tách, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chia tách phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc chia tách, các pháp nhân mới có trách nhiệm bố trí sử dụng tài sản theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và hoàn thành việc xử lý các tài sản đang trong quá trình xử lý theo trách nhiệm được phân công; đối với tài sản dôi dư hoặc thuộc trường hợp phải xử lý theo quy định của Luật và Nghị định này, pháp nhân mới có trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động, chuyển chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, căn cứ chủ trương của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước bị chấm dứt hoạt động chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ xây dựng phương án phân chia tài sản phù hợp với nhiệm vụ chuyển và thực trạng của tài sản để tổng hợp vào đề án/phương án sắp xếp bộ máy; trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ theo đề án/phương án sắp xếp bộ máy, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện theo các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà không thuộc phạm vi quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi có Quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước bị giải thể, chấm dứt hoạt động có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan khác được giao tiếp nhận tài sản. Cơ quan được giao tiếp nhận tài sản có trách nhiệm căn cứ quy định của Luật và Nghị định này lập hồ sơ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý, trên cơ sở đó tổ chức xử lý tài sản theo quy định. Đối với các tài sản đã có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền trước khi giải thể, chấm dứt hoạt động mà đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan nhà nước bị giải thể, chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành việc xử lý thì cơ quan được giao tiếp nhận tài sản có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nội dung chưa hoàn thành.”.

21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 36 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

a) Cơ quan, đơn vị được bộ, cơ quan trung ương giao nhiệm vụ làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định xử lý.

c) Cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về dự toán được duyệt, tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán và việc chậm gửi hồ sơ, văn bản.

Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trong đó nêu rõ tổng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, dự toán chi phí được duyệt, tổng chi phí xử lý tài sản đề nghị thanh toán, thông tin về tài khoản tiền gửi của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản mở tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.

b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.”.

22. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 37 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản này.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật, trừ trường hợp quy định tại điểm c1 khoản này.

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm:

c1) Tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô);

c2) Tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô theo thẩm quyền do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp.”.

b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

“4. Việc mua sắm tài sản quy định tại Điều này không bao gồm mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37a (được bổ sung tại khoản 31 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của đơn vị.”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 38. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị.

2. Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều này không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của đơn vị. Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

4. Đối với trường hợp thuê mua tài sản thì sau khi hết thời gian thuê mua theo hợp đồng, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật và Nghị định này.”.

25. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 40 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản công lập 01 bộ hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, gửi cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý cấp trên) (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm:

a) Văn bản đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính.

b) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng, diện tích; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán): 01 bản chính.

d) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật khác có liên quan. Căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản công thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp phải phá dỡ nhà làm việc, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, nhà đầu tư tổ chức thực hiện việc phá dỡ. Vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ tài sản được xử lý theo hợp đồng dự án. Trường hợp vật tư, vật liệu thu hồi thuộc về đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản thì việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 10a Nghị định này.”.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 41c (được bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“4. Việc khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quy định tại Điều 41b Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Hình thức khai thác:

a1) Đơn vị sự nghiệp công lập tự quản lý, sử dụng tài sản công để cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Giá dịch vụ được thực hiện theo quy định của Nhà nước (đối với các dịch vụ thuộc trường hợp do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá) hoặc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo quy định về xác định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước (đối với các dịch vụ không thuộc trường hợp do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá).

a2) Cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền khai thác tài sản công để cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền khai thác tài sản công được thực hiện theo các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; việc tổ chức đấu thầu hay đấu giá do Thủ trưởng đơn vị có tài sản quyết định. Giá cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền khai thác là giá trúng đấu giá hoặc đấu thầu; giá khởi điểm để tổ chức đấu giá, giá gói thầu để tổ chức đấu thầu được xác định theo quy định về xác định giá gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định giá khởi điểm, giá gói thầu. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai thác được thu tiền dịch vụ theo mức giá quy định của Nhà nước (đối với các dịch vụ thuộc trường hợp do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá) hoặc quyết định mức thu bảo đảm bù đắp đủ chi phí và có tích lũy hợp lý (đối với các dịch vụ không thuộc trường hợp do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá).

a3) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vị trí tại cơ sở hoạt động sự nghiệp để lắp đặt máy rút tiền tự động, lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông theo quy định của pháp luật.

Việc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vị trí tại cơ sở hoạt động sự nghiệp để lắp đặt máy rút tiền tự động, lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông được thực hiện theo hình thức thỏa thuận trực tiếp với tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Đơn vị sự nghiệp công lập chuẩn bị phương án cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vị trí tại cơ sở hoạt động sự nghiệp để lắp đặt máy rút tiền tự động, lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông gửi tới tổ chức, cá nhân có nhu cầu; trên cơ sở hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thương thảo hợp đồng cho sử dụng vị trí để lắp đặt máy rút tiền tự động, lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông và ký kết hợp đồng làm cơ sở thực hiện. Giá cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vị trí tại cơ sở hoạt động sự nghiệp để lắp đặt máy rút tiền tự động, lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông là giá đã thương thảo với tổ chức, cá nhân có nhu cầu và ghi nhận tại hợp đồng.

a4) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vị trí tại cơ sở hoạt động sự nghiệp để lắp đặt máy bán hàng tự động, lắp đặt màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền kết hợp quảng cáo theo quy định của pháp luật.

Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân sử dụng vị trí tại cơ sở hoạt động sự nghiệp để lắp đặt máy bán hàng tự động, màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền kết hợp quảng cáo được thực hiện theo quy định tại điểm a2 khoản này.

b) Thẩm quyền quyết định khai thác:

b1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm b3 khoản này;

b2) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b3 khoản này;

b3) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị mình.

c) Trình tự, thủ tục khai thác tài sản công:

c1) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập hồ sơ đề nghị khai thác tài sản công, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này xem xét, quyết định việc khai thác tài sản công. Hồ sơ đề nghị khai thác gồm:

Văn bản đề nghị khai thác tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó nêu rõ sự cần thiết; hình thức khai thác; thời hạn khai thác; dự kiến số tiền thu được (nếu có)): 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị khai thác (chủng loại, số lượng, diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại): 01 bản chính;

Các hồ sơ khác liên quan đến tài sản đề nghị khai thác: 01 bản sao.

c2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khai thác tài sản do đơn vị lập, cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc khai thác tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp không thống nhất việc khai thác tài sản.

c3) Nội dung chủ yếu của Quyết định khai thác tài sản công gồm:

Tên đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác tài sản;

Danh mục tài sản khai thác (chủng loại, số lượng, diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại);

Hình thức khai thác; thời hạn khai thác;

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm cấp hóa đơn bán hàng cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

đ) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại là nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 44. Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết

1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, có ý kiến về Đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án quy định tại các Điều 56, 57 và 58 của Luật xem xét, phê duyệt.

Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án của đơn vị sự nghiệp công lập: 01 bản chính.

b) Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) có ý kiến về đề án: 01 bản chính.

c) Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản chính.

d) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị: 01 bản sao.

đ) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

Trường hợp thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào các mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết là cùng một cơ quan, người có thẩm quyền thì đơn vị sự nghiệp công lập lập 01 Đề án sử dụng tài sản công vào các mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (nhiều mục đích) để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, có ý kiến về đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án xem xét, phê duyệt. Trường hợp thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào các mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết là không cùng một cơ quan, người có thẩm quyền thì đơn vị sự nghiệp công lập lập Đề án sử dụng tài sản công vào từng mục đích để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, có ý kiến về đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án xem xét, phê duyệt.

Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao bộ phận tham mưu lập đề án để trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt, không phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án quyết định phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề án cần phải hoàn thiện hoặc không phê duyệt đề án.

Trường hợp đề án cần phải hoàn thiện thì đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện đề án và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt đề án gồm:

a) Tên đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

b) Danh mục tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

c) Thời hạn thực hiện đề án (thời gian đề án có hiệu lực).

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Sau khi Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt mà đơn vị phát sinh các tài sản khác sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì việc lập, có ý kiến, trình, phê duyệt Đề án sử dụng tài sản đó vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết với nhau nhằm cung cấp dịch vụ công thì các đơn vị sự nghiệp công lập cùng lập 01 Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết. Trên cơ sở đó, các bên tham gia liên doanh, liên kết báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này làm cơ sở thực hiện, không phải tổ chức lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 46 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“a) Việc cho thuê tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Việc đấu giá cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 24 Nghị định này và pháp luật về đấu giá tài sản.

Giá khởi điểm để đấu giá do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm cơ sở quyết định giá khởi điểm đấu giá cho thuê tài sản.

Việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo pháp luật về giá. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

29. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 47 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Căn cứ Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm:

a) Quyết định cụ thể việc sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết.

b) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm cơ sở quyết định giá trị tài sản công sử dụng vào liên doanh, liên kết. Việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo pháp luật về giá. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Tổ chức lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 7 như sau:

“b) Chi phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản; chi phí lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết;”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật đối với tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định thanh lý đối với:

c1) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo thẩm quyền do của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp;

c2) Tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.”.

31. Sửa đổi, bổ sung Điều 53a (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 53a. Chuyển giao tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập về địa phương quản lý, xử lý; xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động; xử lý tài sản công là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, sản phẩm mật mã của ngành cơ yếu trang bị cho đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc chuyển giao tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 35a Nghị định này.

2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 35b Nghị định này.

3. Việc xử lý tài sản công là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, sản phẩm mật mã của ngành cơ yếu trang bị cho đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 35c Nghị định này.”.

32. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 55. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại được quản lý, sử dụng như sau:

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì thực hiện nộp ngân sách nhà nước.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này thì bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trường hợp đơn vị không có quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thì quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị đó.

2. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ việc xử lý tài sản công hoặc số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản.”.

33. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 58 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.”.

34. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 61 như sau:

“d) Tài sản chuyên dùng được thanh lý theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ được xử lý theo quy định tại Điều 10a Nghị định này; trường hợp đơn vị có tài sản tiếp tục sử dụng vật tư, vật liệu thu hồi để lắp đặt thêm hoặc thay thế bộ phận của tài sản hiện có thì không phải trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản đối với vật tư, vật liệu đó; trường hợp sử dụng vật tư, vật liệu thu hồi như một tài sản độc lập thì phải trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản.”.

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:

“Điều 88. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Trường hợp tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; tài sản kết cấu hạ tầng; tài sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước; đất, tài nguyên khác được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì việc quản lý, sử dụng được thực hiện như sau:

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật và quy định tại Chương V Nghị định này.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định tại Chương IV của Luật, quy định của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan.

3. Việc quản lý, sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của LuậtChương IX Nghị định này; trường hợp tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

4. Việc quản lý, sử dụng đất được Nhà nước giao quản lý không thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật, quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

5. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VII của Luật, quy định của pháp luật về tài nguyên và pháp luật có liên quan.”.

36. Sửa đổi, bổ sung Điều 92 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 92. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án

1. Đối với dự án thuộc trung ương quản lý:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc bộ, cơ quan trung ương khác hoặc địa phương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án:

b1) Giao, điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b2) Giao, điều chuyển tài sản để phục vụ hoạt động của dự án khác thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b3) Bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;

b4) Chuyển giao diện tích đất được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi hoàn thành việc thi công dự án.

2. Đối với dự án thuộc địa phương quản lý:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật trong trường hợp giao, điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; chuyển giao diện tích đất được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã) sau khi hoàn thành việc thi công dự án.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 91 Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

4. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản theo hình thức khác quy định tại khoản 6 Điều 91 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án được thực hiện thông qua quyết định hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều này.”.

37. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 106 như sau:

“2a. Thu tiền cấp quyền sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.”.

38. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 121 như sau:

“1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước. Thời hạn công khai là 30 ngày.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai việc đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước. Thời hạn công khai là 30 ngày.”.

Điều 2. Thay thế, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm, cụm từ của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024)

1. Thay thế cụm từ “Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017” thành “Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 56/2024/NĐ-CP (sau đây gọi là Luật)” tại khoản 1 Điều 1; thay thế cụm từ “Luật Quản lý, sử dụng tài sản công” thành “của Luật” tại Điều 4a, khoản 3 Điều 41a, Điều 66, 89; thay thế cụm từ “của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công” thành “của Luật” tại khoản 3 Điều 1, các Điều 11, 16, 18, 21, 33, 39, 41, 41a, 42, 43, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 56, 57, 59, 60, 61, 63, 66, 84, 85, 89, 90, 93, 94, 114 và 136; thay thế cụm từ “tại Luật Quản lý sử dụng tài sản công” thành “của Luật” tại các Điều 1, 2535c, khoản 3 Điều 89.

2. Thay thế cụm từ “theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công” thành “theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất” tại điểm b khoản 5 Điều 1.

3. Thay thế cụm từ “quy định” thành “quyết định hoặc phân cấp” tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8, điểm c khoản 2 Điều 59, khoản 2 Điều 60, khoản 2 Điều 61, khoản 2 Điều 62.

4. Thay thế cụm từ “cơ quan nhà nước đó được tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu” thành “người đứng đầu cơ quan nhà nước đó quyết định việc tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu” tại khoản 1 Điều 10a.

5. Bãi bỏ cụm từ “điểm b” tại khoản 3 Điều 10a.

6. Bổ sung cụm từ “hoặc báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi (đối với tài sản là trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý)” vào sau cụm từ “theo quy định tại Điều 17 Nghị định này xem xét, quyết định” tại điểm a khoản 1 Điều 18.

7. Thay thế cụm từ “cuộc đấu giá” thành “phiên đấu giá” tại điểm a khoản 2 Điều 25.

8. Bổ sung cụm từ “, không còn phù hợp với giá thị trường” vào sau cụm từ “do giá khởi điểm cao” tại khoản 3 Điều 25.

9. Bãi bỏ cụm từ “trụ sở làm việc,” tại khoản 1 Điều 26; cụm từ “, trụ sở làm việc, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công” tại khoản 1 Điều 27.

10. Thay thế cụm từ “khoản 6 Điều 26” thành “khoản 7 Điều 24” tại khoản 4 Điều 27; cụm từ “khoản 6 Điều 29” thành “khoản 5 Điều 29” tại khoản 1 Điều 30.

11. Bãi bỏ cụm từ “điểm b, điểm c” tại điểm b khoản 3 Điều 31.

12. Bổ sung cụm từ “cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo cho các đối tượng theo quy định của pháp luật;” vào trước cụm từ “vị trí lắp đặt máy rút tiền tự động” tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 41b.

13. Thay thế cụm từ “Điều 13, các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Nghị định này” thành “các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11, Điều 13 Nghị định này” tại khoản 6 Điều 57.

14. Bãi bỏ cụm từ “; trường hợp tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai” tại khoản 1 Điều 60.

15. Bổ sung cụm từ “hoặc tự cân đối từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị” vào sau cụm từ “phê duyệt bổ sung dự toán mua sắm” tại khoản 4 Điều 74.

16. Thay thế cụm từ “Sở Tài chính” thành “cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công tại khoản 3 Điều 19 của Luật” tại điểm c khoản 1 Điều 93; bổ sung cụm từ “, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” vào sau cụm từ “cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng” tại điểm b khoản 3 Điều 93.

17. Bổ sung cụm từ “(đối tượng được tiếp nhận tài sản là kết quả dự án)” vào sau cụm từ “đối tượng thụ hưởng kết quả dự án” tại tiêu đề khoản 2 Điều 94.

18. Bổ sung cụm từ “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,” vào trước cụm từ “tổ chức chính trị - xã hội” tại tên Chương IV, khoản 5 Điều 2, khoản 1 Điều 10, Điều 56, khoản 1 Điều 100, khoản 2 Điều 114, khoản 1 Điều 119.

19. Thay thế cụm từ “kho số phục vụ quản lý nhà nước” thành “kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước” tại tên Chương XII, Điều 105, Điều 106.

20. Thay thế cụm từ “quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương” thành “phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương” tại khoản 2 Điều 137a.

21. Bãi b khoản 9 Điều 36, Điều 87, điểm e khoản 1 Điều 93.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các tài sản có quyết định thu hồi đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án khai thác theo hình thức giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác hoặc giao tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà của địa phương để quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo phương án khai thác đã được phê duyệt.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định số 114/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt, đơn vị không phải nộp tiền thuê đất theo Đề án đã được phê duyệt; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 43 Nghị định này thì đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án theo quy định tại Nghị định này phê duyệt cụ thể mức nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan, đơn vị của bộ, cơ quan trung ương được giao nhiệm vụ làm chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này có trách nhiệm mở tài khoản tạm giữ theo quy định trước ngày 31 tháng 5 năm 2025. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý được nộp vào tài khoản tạm giữ do cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ tài khoản đến ngày 31 tháng 5 năm 2025; cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ (bao gồm cả số tiền đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này), khoản 7 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CPkhoản 8 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) đến khi hoàn thành việc chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản phân cấp thẩm quyền trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật và Nghị định này trước ngày 31 tháng 7 năm 2025; trong thời gian chưa ban hành thì được tiếp tục thực hiện theo thẩm quyền đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp thẩm quyền đã được quy định cụ thể tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chấm dứt hoạt động và chuyển chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án/phương án sắp xếp bộ máy trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trong đề án/phương án chưa có nội dung về phương án phân chia tài sản thì cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án/phương án sắp xếp bộ máy quyết định việc giao nhiệm vụ quản lý tài sản cho phù hợp tình hình thực tế. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo các điểm a, b và c khoản 2 Điều 35b Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định này).

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Các bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai Nghị định này; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành không phù hợp với quy định của Luật, Nghị định này để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




H
ồ Đức Phớc

 

 

231
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
Tải văn bản gốc Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 50/2025/ND-CP

Hanoi, February 28, 2025

 

DECREE

Amending certain Articles of Decrees elaborating the Law on Management and Use of Public Property

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on amendments to certain articles of the Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations dated November 29, 2024;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates a Decree on amendments to certain articles of Decrees elaborating certain articles of the Law on Management and Use of Public Property.

Article 1. Amendments to certain Articles of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property (amended by Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024 of the Government)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “2. Authority to make a decision on procurement of public property in the case other than that specified in clause 1 of this Article shall be provided as follows:

a) Ministers, Heads of ministerial agencies, governmental agencies, other central agencies (hereinafter referred to as “Ministers, Heads of central authorities") shall decide or delegate the authority to make a decision on procurement of public property serving state agencies' operations under the management of ministries and central authorities.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make a decision on procurement of public property serving state agencies’ operations under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”

2. Amendments to clause 2 Article 3a (amended by clause 3 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “2. Authority to make a decision on procurement of consumables:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate the authority to make a decision on procurement of consumables serving regulatory agencies’ operations under the management of ministries and central authorities.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make a decision on procurement of consumables serving state agencies’ operations under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

3. Amendments to certain clauses of Article 4 (amended by clause 4 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

a) Clause 1 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate the authority to make a decision to lease out property serving state agencies’ operations under the management of ministries and central authorities.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make a decision to lease out public property serving state agencies’ operations under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

b) Clause 4 is added to after Clause 3:

  "4. Lease-purchase is the act of an agency entering into a lease-purchase agreement and making an advance payment to a lessor for a certain portion of the property's value as agreed, with the remaining amount calculated as the rent for the property to be paid to the lessor within a specific period agreed upon by the parties; after the lease-purchase period as per the contract has expired and the remaining amount has been fully paid, the property ownership rights shall belong to the agency (lessee) which is responsible for recording the property as an increase in assets and managing and using the property in accordance with the provisions of the Law and this Decree.".

4. Amendments to clauses 1, 2 and 3 Article 4a (amended by clause 5 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “1. Authority to make a decision on public property allocation shall comply with the provisions of clause 3 Article 29 of the Law, except for the cases specified in clause 2 and clause 3 of this Article.

2. Authority and procedures for allocation of property within state-funded projects shall comply with the provisions of Section 1 Chapter VI of the Law and Chapter IX of this Decree.

3. Procedures for allocation of property under established public ownership shall comply with the provisions of Section 2 Chapter VI of the Law and the Government's Decrees on the authority and procedures for establishing public ownership of property and disposal of property under established public ownership.”

5. Amendments to point b clause 4 Article 10b (amended by clause 7 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b1) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to make a decision on operation of public property at state agencies under the management of ministries and central authorities;

b2) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make a decision to operate public property at state agencies under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

6. Amendments to Article 17 (amended by clause 9 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 17. Authority to decide on repossession of public property

Authority to decide on repossession of public property in the cases specified in clause 1 Article 41 of the Law shall be as follows:

1. Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to make a decision on repossession of public property of state agencies under the management of ministries and central authorities, except for the cases specified in clause 2 of this Article.

2. The Provincial-level People’s Committees shall decide repossession of office premises of state agencies under the management of central authorities in their provincial-level divisions.

3. The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make a decision to repossess public property of state agencies under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

7. Amendments to Article 19 (amended by clause 11 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Public property, after repossession decisions have been issued by competent agencies and persons, shall be disposed in the form specified in clause 4 Article 41 of the Law.

Authority and procedures for disposing public property, after repossession decisions have been issued by competent authorities or persons, in the form specified in points a, b, c and d clause 4 Article 41 of the Law shall comply with the provisions of Articles 42, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 and 33 hereof. The written request for disposal of property included in the application for disposal of property shall be replaced with a plan for disposal of repossessed property made by the agency assigned to manage public property specified in point c clause 1 Article 18 hereof; the reason for the request is disposal of the repossessed property.

2. Scope and form of operation of public property after a repossession decision is issued but before property disposition decision is issued:

a) The office premises or public service facility for which a repossession decision is issued (including or excluding other existing property at the office premises or public service facility) shall be allocated to the state agency or people's armed forces unit, public service provider, CPV agency, Vietnamese Fatherland Front or socio-political organization for temporary use when their property is not available or their office premises or public service facility is being renovated, repaired, upgraded, invested for construction at the request of the agency, organization, unit and superior regulatory agency (if any) of that agency, organization or unit.

b) During the period of temporary use, the agency, organization or unit is responsible for using the property for the right purpose; pay the costs of electricity, water, service staff and security, renovation and repair costs (if any) and other related costs (excluding depreciation and amortization costs, land rents) that are recorded as operating expenses of the agency, organization or unit or included in investment costs for construction, repair, upgrading, and renovation of new office premises or public service facility according to the project or task approved by the competent agency or person. The renovation or repair (if any) of a building or work during the period of temporary use shall be carried out by the agency, organization or unit that is using the building or work temporarily  in accordance with relevant laws.

3. Authority to prepare or approve a plan for operation or disposition of property in the form specified in points dd and e clause 4 Article 41 of the Law:

a) The agency assigned to manage the public property specified in Clause 2, Article 19 of the Law is responsible for preparing a plan for disposing or operating the public property for which a repossession decision is issued by the competent agency or person specified in Clause 1 Article 17 of this Decree, and submitting it to the Minister or Head of central authority for approval.

b) The provincial-level authority assigned to manage the public property specified in clause 3 Article 19 of the Law is responsible for preparing a plan for disposing or operating the public property for which a repossession decision is issued by the competent agency or person of a province-level division, and submitting it to the Province-level People's Committee for approval.

c) The district-level authority assigned to manage the public property specified in clause 3 Article 19 of the Law is responsible for preparing a plan for disposing or operating the public property for which a repossession decision is issued by the competent agency or person of a district-level/commune-level division, and submitting it to the district-level People's Committee for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Written request of the agency competent to prepare the plan specified in clause 3 of this Article for approving the plan for operating or disposing the property for which a repossession decision has been issued: 01 original.

b) Plan for operating or disposing property prepared by the agency competent to prepare the plan specified in clause 3 of this Article. 01 original.

The plan for disposing or operating property is a proposal for a form of disposition as prescribed in point dd or e clause 4 Article 41 of the Law or a form of operation as prescribed in clause 2 of this Article of each property for which a repossession decision has been issued.

c) The repossession decision made by the competent agency or person: 01 copy.

d) Other documents related to the proposed property and plan for disposition or operation: 01 copy each.

5. Within 30 days from the day on which the agency or person competent to approve the plan for property disposition or operation specified in clause 3 of this Article approves the plan for property disposition or operation, the agency assigned to manage public property shall hand over and receive the property according to the approved plan for disposition or operation. The handover or receipt of the property shall be recorded using the Form 01/TSC-BBGN enclosed herewith.

For property allocated to a land bank development organization for management or operation, in cases where the State allocates or leases out land in accordance with the provisions of land law, the property affixed to the land shall be disposed according to the provisions of point g6 clause 3 Article 35a hereof.

In case where property is operated and the operation term stated in the plan approved by a competent agency or person or a property disposition decision is issued by a competent agency or person, the agency, organization or unit allocated the property for temporary use is responsible for handing over the property to the agency assigned to manage public property to continue to prepare a plan for disposition or operation the property according to the provisions of this Article; The agency, organization or unit allocated the property for temporary use is responsible for ensuring that the property handed over is being used and operating normally.

6. If the agency assigned to manage public property is the agency that proposes to the competent agency or person to issue the repossession decision, the plan for disposition or operation of the property may be submitted together with the request for repossessing the property to the competent agency or person for consideration and approval by issuing the same Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Amendments to clause 1 Article 20 (amended by clause 12 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “1. The authority to decide on transfer of public property between state agencies, units of the people's armed forces, public service providers, CPV agencies, Vietnam Fatherland Front, and socio-political organizations ​​shall be as follows:

a) The Minister of Finance shall decide the transfer of public property between ministries, between central agencies, between central authorities and local authorities, and between provinces and central-affiliated cities at the request of the Minister, Heads of central authorities, Chairpersons of the relevant Province-level People's Committees.

b) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to make a decision on transfer of public property between agencies, organizations and units under the management of ministries and central authorities.

c) The province-level People's Councils shall decide or delegate authority to make a decision on transfer of public property between agencies, organizations and units under management of provincial authorities according to the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

9. Amendments to clause 2 Article 21 (amended by clause 13 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “2. Within 30 days from the date of receipt of a valid application, the competent agency or person specified in Article 20 of this Decree shall issue a decision to transfer public property or issue a written response in case the request for transfer is inappropriate.

In case the transfer of public property falls under the Prime Minister's decision-making authority as prescribed in Point a, Clause 2, Article 20 of this Decree, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall submit it to the Prime Minister for consideration and decision.

In case the transfer of public property falls under the Prime Minister's decision-making authority as prescribed in Point b, Clause 2, Article 20 of this Decree, on the basis of the request of the relevant Minister, Head of a central authority, chairperson of the province-level People’s Committee, the Minister of Finance shall submit it to the Prime Minister for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Amendments to clause 2 Article 22 (amended by clause 14 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “2. Authority to make decisions to sell public property in the cases specified in points a, b and c clause 1 Article 43 of the Law shall be as follows:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to make decisions to sell fixed assets at state agencies under the management of ministries and central authorities.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make decisions to sell fixed assets of state agencies under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.

c) Heads of state agencies assigned to manage and use public property shall decide to sell:

c1) public property that is fixed assets under their authority delegated by the Ministers and Heads of central authorities and the province-level People's Councils.

c2) public property that is not fixed assets.”.

11. Amendments to Article 23 (amended by clause 15 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 23. Procedures for sale of public property

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The application for sale of public property includes:

a) Written request for selling public property issued by the agency assigned to manage or use public property (specifying the method of sale in case of sale): 01 original.

b) A written request for sale of public property made by the superior regulatory agency (if any): 01 original.

c) The list of property proposed to be sold (type, quantity; condition; original cost, residual value according to accounting books; current purpose; reasons for the sale): 01 original.

d) Other documents related to the request for sale of property (if any): 01 copy each.

2. Within 30 days from the date of receipt of a valid application, the competent agency or person specified in clause 2 Article 22 of this Decree shall consider making a decision on sale of public property or issue a written response in case the request for sale is inappropriate.

Main contents of the decision on sale of public property include:

a) The state agency having property to be sold.

b) The list of property to be sold (type, quantity; original cost, residual value according to accounting books; reasons for the sale).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The agency tasked with organization of public property sale.

dd) Management and use of proceeds from the property sale.

e) Validity period of the Decision (maximum of 6 months, from the date of issuance of the Decision).

3. The agency or person competent to decide the sale of public property shall issue a decision to assign the state agency having public property or the agency assigned to manage public property specified in clause 2 or clause 3 Article 19 of the Law to take responsibility for organization of sale of public property.

If the competent agency or person assigns the agency assigned to manage public property specified in clause 2 or clause 3 Article 19 of the Law to take responsibility for organizing sale of public property, the following principles shall be applied:

a) The agency assigned to manage public property prescribed in clause 2 Article 19 of the Law shall organize sale of the public property the sale of which is decided by the Minister or Head of the central authority.

b) The provincial-level agency assigned to manage public property specified in clause 3 Article 19 of the Law shall organize sale of public property the sale of which is decided by the provincial-level People's Council or decided by the provincial-level People’s Committee or the Chairperson of the provincial-level People’s Committee under the authority delegated by the provincial-level People's Council.

c) The district-level agency assigned to manage public property specified in clause 3 Article 19 of the Law shall organize sale of public property the sale of which is decided by the district-level People's Council or decided by the district-level People’s Committee or the Chairperson of the district-level People’s Committee under the authority delegated by the provincial-level People's Council.

4. On the basis of the Decision to sell public property of a competent agency or person, the agency assigned to organize sale of public property specified in clause 3 of this Article is responsible for organizing sale of the property as prescribed in Articles 24, 25, 26 and 27 of this Decree. In case the validity period of the Decision ends but the sale is not completed,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If property is no longer sold, within 05 working days from the expiry date of the Decision, the state agency having the property shall submit a report to a competent agency or person for deciding whether to dispose the property according to any of the methods specified in clauses 1, 2, 2a, 5, 6, 7 and 8 Article 40 of the Law.

5. Within 30 days from the day on which property is sold out, the state agency holding such property shall record it as a decrease in assets; submit a declaration of changes in public property according to the provisions of Article 126 and Article 127 of this Decree.

6. Procedures for liquidation of public property by sale shall comply with the provisions of Article 29 and Article 31 of this Decree.”.

12. Amendments to Article 24 (amended by clause 16 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 24. Sale of public property by auction

1. The public property shall be sold at a public auction, except for cases where the property is sold by assignment or sold at fixed prices as specified in Clause 1, Article 26, Clause 1, Article 27 of this Decree.

2. Determination of starting price:

a) The head of the agency assigned to organize sale of the property specified in Clause 3 Article 23 of this Decree shall decide on the starting price of the property to be auctioned in a manner that ensures compliance with the market price of the property of the same type or the property with the equivalent technical standards, quality, and origin at the time of price determination.

b) The head of the agency assigned to organize sale of the property specified in clause 3 Article 23 of this Decree shall establish a price appraisal council of the State according to the provisions of price law or hire a price appraisal enterprise to determine a price serving as a basis for deciding the starting price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The property price determined in this clause does not include VAT.

3. People who are not eligible for public property auction shall comply with laws on property auction.

4. The agency assigned to organize sale of property specified in clause 3 Article 23 of this Decree shall hire an auctioneering organization to conduct the auction; the auctioneering organization shall be selected according to property auction laws and relevant laws. In case the agency cannot hire any auctioneering organizations, a property auction council shall be established; the establishment and operation of the council shall comply with property auction laws.

5. Procedures for a public property auction shall comply with laws on property auctions. Information on the public property auction shall be posted and announced publicly in accordance with property auction laws. The agency assigned to organize sale of the property shall supervise the organization of auction and other rights and obligations of the holder of the property to be auctioned in accordance with property auction laws.

6. The price of public property sold at auction is the hammer price. Within 07 working days from the date of receiving the property auction results transferred by the auctioneering organization or the property auction council, the agency assigned to organize sale of the property shall sign a contract for sale and purchase of the auctioned property with the successful bidder. The contract for sale and purchase of the auctioned property shall comply with the provisions of civil law.

7. A payment for the property shall be made as follows:

a) Within 05 working days from the day on which the contract for sale and purchase of the auctioned property is signed, the property purchaser shall give the agency assigned to organize sale of the property prescribed in clause 3 Article 23 of this Decree the payment for the property. Within 03 working days from the date of receiving the payment for the property, the agency tasked with organization of property sale prescribed in clause 3 Article 23 of this Decree shall transfer it to the escrow account and send the copy of the contract for sale and purchase of the auctioned property to the holder of the escrow account.

b) In case the deadline specified in point a of this clause expires but the property purchaser has not fully paid for the property, the agency assigned to organize sale of the property specified in clause 3 Article 23 of this Decree shall cancel the signed contract and the property purchaser shall pay an amount equivalent to the deposit as compensation. The agency assigned to organize sale of property may sell the property to the person who offers the second highest bid if the sum of the second highest bid and the deposit is not lower than the successful bid and the second highest bidder agrees to buy the property. If the sum of the second highest bid and the deposit is lower than the successful bid and the second highest bidder does not agree to buy the property, the agency assigned to organize sale of the property shall handle according to the provisions of Article 25 hereof.

The specific payment deadline and regulations on the contract cancellation must be clearly stated in the Auction regulations and property sale and purchase contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Amendments to Clause 6 of Article 26:

"6. Within 05 working days from the day on which the minutes are signed or the e-trading system for public property informs the individual entitled to purchase the property, the individual entitled to purchase the property shall sign a property sale and purchase contract with and pay for the property to the agency tasked with organization of property sale specified in clause 3 Article 23 of this Decree. Within 03 working days from the date of receiving the payment for the property, the agency tasked with organization of property sale prescribed in clause 3 Article 23 of this Decree shall transfer it to the escrow account.

The payment for the property shall comply with the provisions of clause 7 Article 24 of this Decree.”.

14. Amendments to Article 28 (amended by clause 20 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 28. Authority to decide on liquidation of public property

Authority to decide the liquidation of public property in the cases specified in clause 1 Article 45 of the Law shall be as follows:

1. Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to decide the liquidation of public property that is fixed assets at state agencies under the management of ministries and central authorities;

2. The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make decisions to liquidate public property that is fixed assets of state agencies under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.

3. Heads of state agencies assigned to manage and use public property shall issue decisions to liquidate:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) public property that is not fixed assets.”.

15. Amendments to Article 29 (amended by clause 21 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 29. Procedures for liquidation of public property

1. In case of holding public property that expired and must be liquidated; or public property that has not expired but is damaged beyond repair or is damaged and cannot be repaired effectively (estimated repair cost is greater than 30% of the development value of the property or value of purchase of new property of the same type or the property’s technical standards, quality and origin are similar to those at the time of liquidation), or office building or other property affixed to land that must be demolished according to the decision of the competent agency or person, the state agency having the property shall prepare an application for liquidating public property and submit it to the superior regulatory agency (if any) to consider requesting the competent agency or person specified in Article 28 of this Decree to consider and decide.

The application for liquidating the property includes:

a) A written request for liquidating public property of the state agency assigned to manage and use the public property (specifying responsibilities for organizing the property liquidation; estimated cost of property repair (according to the quote from the repair facility) in case the repair is determined to be ineffective): 01 original.

b) A written request for liquidating public property made by the superior regulatory agency (if any): 01 original.

c) The list of property proposed to be liquidated (type, quantity, area; condition; original cost, residual value according to accounting books; form of liquidation; reason for liquidation): 01 original.

d) Written opinion of a relevant construction authority affiliated to the provincial-level/district-level People's Committee or a written appraisal of the consulting unit in charge of appraising the condition of property and the possibility of repair (in case buildings or construction works have not expired but are damaged beyond repair): 01 copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 30 days from the date of receipt of a valid application, the competent agency or person specified in Article 28 of this Decree shall decide on liquidation of the property or issue a written response in case the request for liquidation is inappropriate.

Main contents of the decision on liquidation of public property include:

a) State agency having the property to be liquidated.

b) The list of property to be liquidated (type, quantity, area; original cost, residual value according to accounting books; reasons for liquidation);

c) Method of property liquidation (sale; demolition, destruction).

d) Management and use of proceeds from property liquidation (if any).

dd) Responsibilities for organizing implementation.

3. Within 60 days (for office building and other property affixed to land), 30 days (for other property), from the issuance of a decision on liquidation of property by a competent agency or person, the state agency holding the property to be liquidated shall organize property liquidation as prescribed in Article 30 and Article 31 of this Decree.

4. Within 30 days from the day on which the property liquidation is completed, the state agency holding such property shall record it as a decrease in assets; submit a declaration of changes in property according to the provisions of Article 126 and Article 127 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The property is demolished or destroyed to execute an investment project according to the project approved by a competent agency or person:

In case the state agency having the property is the project developer, according to the content of demolition or destruction of the property or site clearance that have been approved in the project, the state agency having the property shall demolish or destroy and handle the materials or supplies repossessed from the demolition or destruction according to the provisions of Article 30 of this Decree and the project approved by the competent agency or person.

In case the state agency having the property is not the project developer, the state agency having the property shall hand over the property to the project management board/project developer; the handover shall be recorded in writing using Form No. 01/TSC-BBGN enclosed herewith. On the basis of the property handover record, the state agency having the property shall record the property as a decrease in assets as per regulations. The project management board/ project developer shall organize the demolition or destruction of the property to execute the project and handle the materials repossessed from the demolition or destruction according to the provisions of Article 30 hereof and the project approved by the competent agency or person.

Costs of demolition or destruction shall be included in the costs of project execution; the proceeds from the disposition of the repossessed materials or supplies (if any) shall be managed and used according to the approved project (if the management or use of such revenue is applicable to the project) or is transferred to the state budget (if the management or use of such revenue is not applicable to the project).

b) The demolition or destruction of property for site clearance upon land repossession by the State:

The state agency having property shall hand over the property subject to demolition or destruction to the organization in charge of compensation and site clearance payment provision; the handover shall be recorded in writing using Form No. 01/TSC-BBGN enclosed herewith. On the basis of the property handover record, the state agency having the property shall record the property as a decrease in assets as per regulations; the organization in charge of compensation and site clearance payment provision shall provide compensation and support in site clearance and dispose the property in accordance with land laws.

6. In case a building or work is constructed for temporary use within a specified period according to the decision issued by a competent agency or person or the project approved by a competent agency or person, after the temporary use period expires, the state agency assigned to manage and use the property is responsible for organizing the demolition and destruction in accordance with the provisions of Article 30 of this Decree, without the need to report to the agency or person having authority to decide the public property liquidation as stipulated in this Article; the disposition of materials or supplies repossessed from the demolition or destruction shall comply with the provisions of Article 10a of this Decree.”.

16. Amendments to certain clauses of Article 30 (amended by clause 22 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

a) Clause 3 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) In case of hiring another organization or individual to demolish or destroy the property, the other organization or individual shall be selected according to the provisions of bidding law.

b) In case the property is demolished or destroyed and the supplies or materials repossessed from the demolition or destruction are sold, bidding laws shall be applied if the estimated cost of demolition or destruction is greater than the expected value of the repossessed supplies or materials; an auction shall be conducted if the estimated cost of demolition or destruction is less than the expected value of the repossessed supplies or materials. The expected value of the repossessed supplies or materials determined shall be determined according to the provisions of point b and point c clause 2 Article 24 of this Decree.

The organization or individual selected through bidding or auction to demolish or destroy the property and sell the repossessed supplies or materials shall offset the demolition cost and the value of supplies or materials repossessed after demolition on the basis of bidding or auction results.”.

b) Clause 4 is amended as follows:

 “4. In case the state agency having liquidated property demolishes or destroys the property by itself, the head of the state agency having the property shall decide establishment of a property liquidation council to destroy or demolish the property. The property liquidation council includes the head of the state agency having the liquidated property or the authorized person acting as the council’s Chairperson and representative of the accounting division, representative of the property use division, representative of the trade union of the agency and other members (if necessary) that are members. The demolition or destruction shall be recorded in writing.”.

c) Clause 5 is added after Clause 4 as follows:

 “5. The materials or supplies repossessed from the demolition or destruction specified in point a clause 3 or clause 4 of this Article shall be disposed in accordance with the provisions of Article 10a of this Decree.".

17. Amendments to Article 32 (amended by clause 24 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 32. Authority to decide destruction of public property at state agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make decisions to destroy public property that is fixed assets of state agencies under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.

3. Heads of state agencies assigned to manage and use public property shall decide destruction of:

a) public property that is fixed assets under their authority delegated by the Ministers and Heads of central authorities and the province-level People's Councils.

b) public property that is not fixed assets.”.

18. Amendments to certain clauses of Article 34 (amended by clause 25 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

a) Clause 1 is amended as follows:

 “1. Ministers and Heads of fixed assets central authorities shall decide or delegate the authority to decide disposition of lost or damaged public property that is fixed assets at state agencies under the management of ministries and central authorities.”.

b) Clause 2 is amended as follows:

 “2. The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to make decisions to dispose lost or damaged public property that is fixed assets of state agencies under the management of local authorities in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “3. Heads of state agencies assigned to manage and use public property shall decide disposition of lost or damaged property that is:

a) public property that is fixed assets under their authority delegated by the Ministers and Heads of central authorities and the province-level People's Councils.

b) public property that is not fixed assets.”.

19. Amendments to certain points and clauses of Article 35a (amended by clause 26 Article 1 of Decree No.114/2024/ND-CP):

a) Point c of Clause 2 is amended as follows:

 “c) The People’s Committees of provincial level divisions have authority to decide the return of public property of state agencies under the management of local authorities to relevant local authorities (specialized agencies under the provincial level People’s Committees, land bank development organizations, local real estate companies, the district level People's Committees, specialized agencies under the district level People's Committees, and commune level People's Committees) for management and disposition.”.

b) Point b Clause 3 is amended as follows:

 “b) For the cases specified in point a and point b clause 2 of this Article:

b1) Within 30 days from the date of receipt of a valid application, the competent agency or person specified in point a or point b clause 2 of this Article shall send a questionnaire enclosed with the application specified in point a of this clause to the People’s Committee of the province-level division to which the property belongs or a written response in case the request for return is inappropriate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b3) Within 15 days from the date of receipt of the written agreement about receipt from the People’s Committee of the province-level division to which the property belongs or after 30 days from the date on which the consultation document is sent but the People’s Committee of the province-level division to which the property belongs does not give feedback, the competent agency or person specified in point a or point b clause 2 of this Article shall issue a decision to return the property to the local authority for management or disposition. The People’s Committee of the province-level division to which the property belongs shall take responsibility before the law for issues under the state management of the local authority in the event of no feedback within the specified time limit.".

c) Point g Clause 3 is amended as follows:

 “g) After receiving, the agency receiving the returned property shall, based on the application of each specific case, consult or request the relevant agency to give advices and report the competent agency or person for disposal in accordance with the provisions of law as follows:

g1) In case the property is allocated or transferred to an agency, organization or unit for management and use, laws on management and use of public property shall be applied;

g2) In case the property is allocated to a local real estate company for management and operation, the provisions of Decree No. 108/2024/ND-CP dated August 23, 2024 of the Government on management, use and operation of real estate that is public property used for non-residential purposes and allocated to local real estate companies for management and operation shall be applied;

g3) In the case where real estate has been allocated as a residential building ultra vires by January 19, 2007, the provisions of housing law, land law and other relevant laws shall be applied;

g4) In the case where real estate has been allocated as a residential building ultra vires from January 19, 2007, the handling shall be as follows:

If the eligibility requirements for issuance of a certificate of land use right and ownership of property affixed to land are met according to land laws, the residential building shall be sold to the current user; and the selling price of the building shall be determined according to the provisions of point a clause 2 Article 71 of Decree No. 95/2024/ND-CP dated July 24, 2024 of the Government elaborating certain articles of the Housing Law. The current user of real estate shall pay a land levy according to land laws and other amounts payable (if any) according to relevant laws. The issuance of a certificate of title to the current user of real estate shall comply with land laws.

In the case where eligibility requirements for issuance of a certificate of title are not met according to land laws, a local authority specialized in natural resources and environment (the local authority in charge of land management) shall submit a decision to repossess land of the current land user to the People’s Committee of the same level according to land laws. The compensation, support or resettlement in this case (if any) shall comply with the provisions of land law on compensation, support and resettlement upon land repossession by the State;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Regarding property affixed to land, on the basis of the actual conditions and current situation of the property, the agency tasked with counseling (hereinafter referred to as “counseling agency”) specified in point g7 of this clause shall inform an agency or person competent to allocate or lease land to consider deciding on selling the property to the organization or individual allocated or leased land or destroying the property before organizing land allocation, land lease, bidding for land-based projects or auction of land use rights.

In the case where the property is sold to the organization or individual allocated or leased land, the counseling agency specified in point g7 of this clause shall decide selling price of the property on land in a manner that ensures the conformity with the remaining actual value of the property; the counseling agency specified in point g7 of this clause may establish a price appraisal council in accordance with law on prices or hire a price appraisal enterprise to make a price appraisal serving as a basis for deciding selling price of the property; the person allocated or leased land shall pay for the property.

In the case where the property is demolished or destroyed before the land is allocated or leased, the counseling agency specified in point g7 of this clause shall demolish or destroy the property according to the provisions of Article 30 hereof; the disposition of materials or supplies repossessed from the demolition or destruction shall comply with the provisions of Article 10a hereof; the person allocated or leased land shall refund the residual value of the property which is recorded by the agency receiving the returned property at the time of demolition or destruction. The responsibility of the person allocated or leased land to reimburse the remaining value of the property must be specifically determined in the LUR auction plan and communicated to organizations or individuals interested in land allocation or lease. The reimbursement of the remaining value of the property shall be the same as the payment for the property allocated to the organization or person allocated or leased land.

In case it is required to divide land into multiple parcels to serve the land allocation or land lease or LUR auction according to the planning of the local authority, the value of the property affixed to land (selling price or remaining value as prescribed above) shall be allocated to each parcel according to the ratio of the area of ​​each parcel to the total area of ​​all parcels;

g6) In case the property is allocated to a land bank development organization, land laws shall be applied.

In the case where the State allocates or leases land allocated to a land bank development organization for management or operation, the land bank development organization shall report a competent authority or person disposing property affixed to land according to the provisions of point g5 of this clause; the land bank development organization shall determine selling price of the property affixed to land (in the case where the property affixed to land is sold to an organization or individual allocated or leased land), dispose repossessed materials and supplies (in the case where the property affixed to land is destroyed or damaged before organizing land allocation, land lease or bidding for land use projects or auction of land use rights); person allocated or leased land shall provide payment for the property affixed to land, return the remaining value of the property affixed to land according to the provisions of point g5 of this clause;

g7) A finance authority is responsible for consulting the People’s Committee at the same level in case the property is disposed according to the provisions of point g1 or g2 of this clause. A local housing management authority is responsible for providing advice to the People’s Committee at the same level in the case where the property is disposed according to the provisions of point g3 of this clause. An authority specialized in natural resources and environment (local authority in charge of land management) is responsible for consulting the People’s Committee at the same level in case the property is disposed according to the provisions of point g4, g5 or g6 of this clause.”.

d) Point h clause 3 is amended as follows:

 “h) The agency receiving the returned property shall open a separate logbook and calculate depreciation for the property received through return from the time of receipt to the time of completion of the property disposition.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “Article 35b. Disposition of public property in case of merger, consolidation, division, dissolution or shutdown

1. A state agency subject to merger, consolidation, separation, dissolution or shutdown is responsible for inventorying and classifying property under the agency's management and use; and disposing the surplus/missing property discovered through inventory according to the provisions of law. For property that does not belong to the agency (property held on behalf of the agency, property borrowed or leased from other organizations or individuals, etc.), the state agency shall dispose it according to relevant laws.

2. In case of merger or consolidation (including establishment of new agencies or units on the basis of reorganization of existing agencies or units), the new legal entity formed after merger or consolidation is entitled to inherit the right to manage and use the property of the agency being merged or consolidated and is responsible for:

a) allocating the property for use according to the criteria and norms of use of public property; managing and using public property in accordance with the law.

b) determining the redundant property (the property is no longer used by the new agency or unit) or the property subject to disposition in accordance with the Law and this Decree to submit a report to a competent agency or unit for deciding whether to dispose the property in accordance with the law.

c) continuing to implement unfinished contents in case the property, the decision on disposition of which has been issued by the competent agency or person before merger or consolidation, has not completely disposed by the time of merger or consolidation by the state agency being merged or consolidated.

3. In case of division, the state agency subject to the division shall prepare a plan for dividing existing property and assigning responsibilities for disposing property that is undergoing disposition to the new legal entities formed after division, and submit a report to the agency or person competent to decide the division for approval. After completing the division, the new legal entities shall arrange the property for use according to the criteria and norms of use of property and complete the disposition of property that is undergoing disposition according to the assigned responsibilities; if the property is redundant or is subject to disposition in accordance with the Law and this Decree, the new legal entities shall submit reports to competent agencies or persons for deciding whether to dispose the property as per regulations.

4. In case a state agency is shut down, transfers its functions and tasks to another agency, organization or unit, based on the guidelines of the competent agency or person, the state agency shall take charge and cooperate with agencies, organizations or units receiving the functions and tasks in developing a plan for dividing property in accordance with the transferred tasks and the actual conditions of the property to be consolidated into the scheme/plan for restructuring the apparatus; submit it to the competent agency or person for approval. After receiving the tasks according to the scheme/plan for restructuring the apparatus, the receiving agency, organization or unit shall comply with the provisions of Articles a, b and c clause 2 of this Article.

5. In case a state agency which is dissolved or shut down is not specified in clause 4 of this Article, after receiving a Decision on dissolution or shutdown from a competent agency or person, the state agency shall hand over the property to the superior regulatory agency or another agency assigned to receive the property. The agency assigned to receive the property shall, pursuant to the Law and this Decree, prepare and submit an application to a competent agency or person for deciding whether to dispose or not, and organize the property disposition as per regulations. By the time of dissolution or shutdown of a state agency, if the state agency fails to complete the disposition of the property the decision on disposition of which has been issued by a competent agency or person, the agency assigned to receive the property shall continue performing the unfinished tasks.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 1 is amended as follows:

 “1. The entire proceeds from disposition of public property at a state agency shall be transferred to the escrow account at the State Treasury held by any of the following agencies:

a) The agency or unit assigned by the ministry or central authority to hold the account and manage the proceeds from the disposition of public property of the agency, organization or unit under the management of the ministry or central authority.

b) The finance authority affiliated to the provincial People’s Committee which holds the account and manages the proceeds from the disposition of the public property the decision on disposition of which is issued by the provincial-level competent agency or person.

c) The finance authority affiliated to the district-level People’s Committee which holds the account and manages the proceeds from the disposition of the public property the decision on disposition of which is issued by the district-level/commune-level competent agency or person.”.

b) Clause 6 is amended as follows:

 “6. Within 30 days from the day on which the proceeds are transferred to the escrow, the agency assigned to organize property disposition shall submit an application for payment to the holder of escrow account who will pay property disposal costs or submit a written request for payment deferral (clearly stating the reason for the request and the deferral period (within 30 days from the day on which the written request for payment deferral is issued) or have a written confirmation of no costs incurred. The head of the agency assigned to organize property disposition is responsible to the law for the approved estimates, the accuracy of the proposed payment and the delay in submission of the application/documents.

The application for payment includes:

a) A written request for payment made by the agency assigned to organize property disposition (specifying the proceeds from the property disposition, approved estimates, total costs of property disposition, information on the deposit account of the agency assigned to dispose the property opened at the State Treasury for receiving payments) enclosed with a detailed list of expenses/costs: 01 original.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22. Amendments to certain clauses of Article 37 (amended by clause 30 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

a) Clause 2 is amended as follows:

 “2. Authority to decide on the procurement of public property in the case other than that specified in clause 1 of this Article shall be provided as follows:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to decide procurement of public property serving operations of public service providers under the management of Ministries and central authorities, except for the case specified in point c1 of this clause;

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate authority to decide on procurement of public property serving operations of public service providers under the management of local authorities as prescribe in clause 2 Article 17 of the Law, except for the case specified in point c1 of this clause.

c) Heads of public service providers shall cover their own regular expenditures and investment expenditures, and public service providers covering their own regular expenditures shall decide procurement of:

c1) Property serving operations of public service providers (except for public service facilities and automobiles).

c2) Property that is public service facilities or automobiles under the authority delegated by the Ministers and Heads of central authorities and the province-level People's Councils.

b) Clause 4 is added to after Clause 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

23. Amendments to clause 2 Article 37a (amended by clause 31 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “2. Authority to decide procurement of consumables:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to decide procurement of consumables serving operations of public service providers under the management of Ministries and central authorities, except for the case specified in point c of this clause.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate authority to decide procurement of consumables serving operations of public service providers under the management of local authorities as prescribe in clause 2 Article 17 of the Law, except for the case specified in point c of this clause.

c) Heads of public service providers shall cover their own regular expenditures and investment expenditures, and public service providers covering their own regular expenditures shall decide procurement of consumables serving public service providers’ operations.”.

24. Amendments to Article 38 (amended by clause 32 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 38. Hiring property serving public service providers’ operations

1. Authority to decide hire of property serving public service providers’ operations:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate the authority to decide hire of property serving operations of public service providers under the management of Ministries and central authorities, except for the case specified in point c of this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Heads of public service providers shall cover their own regular expenditures and investment expenditures, and public service providers covering their own regular expenditures shall decide on hiring property serving public service providers’ operations.

2. On the basis of the estimates of allocated budget and permissible sources of funding, public service providers shall organize hire of property serving public service providers’ operations according to bidding laws.

3. The hire of property serving public service providers’ operations specified in this Article shall not include the hire of information technology services and other services serving the public service providers’ operations. The lease of information technology services and other services serving public service providers’ operations shall comply with the provisions of law on management of investments in information technology application funded by the state budget and relevant laws.

4. In case of lease-purchase of property, after the time limit for lease-purchase under contracts expires, public service providers shall record the property as an increase in assets and manage and use the property according to the provisions of the Law and this Decree.”.

25. Amendments to certain clauses of Article 40 (amended by clause 34 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

a) Clause 2 is amended as follows:

 “2. Authority to decide use of public property for participating in PPP investment projects shall be as follows:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to decide use of public property under the management of ministries and central authorities for participating in PPP investment projects.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to decide use of public property under the management of local authorities for participating in PPP investment projects in accordance with the provisions of clause 2 Article 17 of the Law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “3. A public service provider having public property shall prepare an application for using the existing public property to participate in a PPP investment project and submit it to the superior regulatory agency or unit (hereinafter referred to as “superior regulatory agency”) (if any) to consider and request the competent agency or person specified in clause 2 of this Article for consideration and decision.

The application for using the existing public property to participate in the PPP investment project includes:

a) Written request of the public service provider assigned to manage and use the property: 01 original.

b) A written request made by the superior regulatory agency (if any): 01 original.

c) The list of property (type, quantity, area; condition; original cost, residual value according to accounting books): 01 original.

d) Other relevant documents (if any). 01 copy each.”.

c) Clause 5 is amended as follows:

 “5. The selection of investor executing a PPP investment project shall comply with PPP investment laws and relevant laws. On the basis of the PPP investment project approved by a competent agency or person and signed contract, the public service provider holding the public property shall hand over the property to the investor executing the project. The handover of shall be recorded using the Form No. 01/TSC-BBGN enclosed herewith.

In case it is necessary to demolish the office building and other works and property affixed to land belonging to a public service facility to execute a PPP investment project, the investor shall organize demolition. Supplies and materials repossessed from the property demolition shall be disposed according to the project's contract. In case the repossessed materials and supplies belong to the public service provider having the property, the disposition shall comply with the provisions of Article 10a hereof.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “4. The operation of property to serve auxiliary activities and provide direct support for the performance of the provider’s functions and tasks specified in Article 41b of this Decree shall be carried out as follows:

a) Forms of operation:

a1) The public service provider shall manage and use their own public property to provide services for auxiliary activities and direct assistance for the performance of the provider's functions and tasks.

Service prices shall comply with the State regulations (for services whose prices are determined by the State according to the law on prices) or shall be decided by the Head of the public service provider according to regulations on determination of prices of public services that are not covered by the state budget (for services whose prices are not determined by the State in accordance with the law on prices).

a2) Other organizations and individuals are allowed to exercise the right to use public property to provide services for auxiliary activities directly serving the performance of the provider's functions and tasks.

The other organizations and individuals to exercise the right to operate public property shall be selected according to forms of contractor selection as prescribed by law on bidding or according to forms of auction as prescribed by law on property auction; the organization of bidding or auction shall be decided by the Head of the provider having the property. Prices for other organizations and individuals to exercise the right to operate shall be hammer prices; starting price in case of auction, contract package value in case of bidding shall be determined according to the regulations on determining contract package value according to the provisions of law on bidding; the head of the public service provider shall decide the starting price and contract package value. Organizations and individuals exercising the right to operate are allowed to collect service prices at the rates prescribed by the State (for services whose prices are determined by the State according to the law on prices) or to decide a collective amount that ensures adequate cost recovery and reasonable accumulation (for services whose prices are not determined by the State in accordance with the law on prices).

a3) Other organizations and individuals are allowed to use locations at a public service facility to install automatic teller machines, install and construct telecommunications works in accordance with the provisions of law.

Allowing other organizations and individuals to use locations at the public service facility to install automatic teller machines, install and construct telecommunications works must be under direct agreement with the organizations and individuals applying for the use. The public service provider shall prepare plans for other organizations and individuals to use locations at the public service facility to install automatic teller machines, install and construct telecommunications works and send them to the applicants; Based on the applications of the applicants, the public service provider will negotiate contracts for using the locations to install automatic teller machines, install and construct telecommunications works and sign the contracts as a basis for implementation. Prices for other organizations and individuals to use locations at the public service facility to install automatic teller machines, install and construct telecommunications works are the prices negotiated with the applicants and recorded in the Contracts.

a4) Other organizations and individuals are allowed to use locations at a public service facility to install vending machines, install LED screens, panels serving information, propaganda and advertising in accordance with the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Authority to decide operation:

b1) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to decide operation of public property at public service providers under the management of Ministries and central authorities, except for the case specified in point b3 of this clause;

b2) The province-level People's Councils shall decide or delegate authority to decide operation of public property serving operations of public service providers under the management of local authorities as prescribe in clause 2 Article 17 of the Law, except for the case specified in point b3 of this clause;

b3) The head of the public service provider shall cover their own regular expenditures and investment expenditures, and the public service provider covering their own regular expenditures shall decide operation of public property at the provider.

c) Procedures for operation of public property:

c1) The public service provider assigned to manage and use public property shall prepare an application for operation of public property, report to the superior regulatory authority (if any) which will report to a competent agency or person prescribed in point b of this clause for consideration and decision on the operation of public property. The application for operation includes:

Written request for operation of public property of the public service provider (clearly stating the necessity; form of operation; operation period; expected proceeds (if any)): 01 original;

The list of proposed property (type, quantity, area, original cost, residual value): 01 original;

Other documents related to the proposed property: 01 copy each.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c3) Main contents of the decision on operation of public property include:

The name of the public service provider having property to be operated;

The list of property to be operated (type, quantity, area, original cost, residual value);

Form of operation; operation period;

Responsibilities for organizing implementation.

d) The public service provider shall issue sales invoices to organizations and individuals in accordance with the law on invoices and documents.

dd) Proceeds from operation of public property, after reducing related expenses and fulfilling financial obligations to the State, the remaining amount is the proceeds from the public service provider that are managed and used according to the financial mechanism of the public service provider.”.

27. Amendments to Article 44 (amended by clause 40 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 44. Scheme for using public property at public service providers for business, lease, joint venture and association purposes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The application for approval submitted to the competent agency or person includes:

a) Written request for approving the scheme of the public service provider: 01 original.

b) Feedback of the superior regulatory agency (if any) about the scheme: 01 original.

c) Scheme for using public property for business, lease, joint venture or association purposes of the provider: 01 original.

d) Document specifying the provider’s functions and tasks and organizational structure of the competent agency or person: 01 copy.

dd) Other relevant dossiers (if any). 01 copy each.

In case the scheme for using public property for different purposes (business, lease, joint venture and association) can be approved by a single competent agency or person, the public service provider shall prepare and submit a scheme for using the public property for multiple purposes (including business, lease, joint venture and association purposes) to the superior regulatory agency (if any) for considering and giving feedback about the scheme, submit it to the agency or person having the corresponding authority to approve the scheme for consideration and approval. In case the scheme for using public property for different purposes (business, lease, joint venture and association) cannot be approved by the same agency or person, the public service provider shall prepare and submit a scheme for using the public property for each separate purpose (business, lease, joint venture or association purpose) to the superior regulatory agency (if any) for considering and giving feedback about the scheme, submit it to the agency or person having the corresponding authority to approve the scheme for consideration and approval.

In the case where the Minister, the head of a central authority, or the provincial People's Council delegates the authority to approve the scheme to the head of a public service provider, the head of the public service provider shall assign the advisory department to prepare and submit the scheme to the head of the public service provider for approval, without the need to submit to the superior regulatory agency (if any).

2. Within 30 days from the date of receiving a complete and valid application, the agency or person competent to approve the scheme shall decide approval for the scheme within its jurisdiction or provide a written response in case the scheme needs to be completed or is not approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Main contents of the decision on approval for the scheme include:

a) The name of the public service provider that is allowed to use the property for business, lease, joint venture or association purposes.

b) The list of the property used for business, lease, joint venture or association purposes.

c) Time limit for carrying out the scheme.

d) Responsibilities for organizing implementation.

4. After the scheme for using public property for business, lease, joint venture or association purposes is approved by a competent agency or person and the public service provider generates other property to use for business, lease, joint venture or association purposes, the preparation, comment, submission and approval of the scheme for using such property for business, lease, joint venture or association purposes shall comply with the provisions of clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. In case public service providers have the same need to use public property for joint venture or association purposes in order to provide public services, the public service providers shall jointly establish a scheme for using public property for joint venture or association purposes. On that basis, the parties participating in the joint venture or association shall propose approval of the competent agency or person according to the provisions of clauses 1, 2 and 3 of this Article as the basis for implementation, and are not required to organize selection of joint venture or association partners as prescribed in Clause 3, Article 47 of this Decree.”.

28. Amendments to point a clause 3 Article 46 (amended by clause 41 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “a) The public property shall be leased at auction, except for the cases specified in point b of this clause. The auction of rights to lease property shall comply with the provisions of clauses 3, 4, 5 and 6 Article 24 of this Decree and property auction laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The price appraisal of the price appraisal council or price appraisal enterprise shall comply with price laws. The selection of price appraisal enterprises shall comply with relevant laws.”.

29. Amendments to certain clauses of Article 47 (amended by clause 42 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

a) Clause 2 is amended as follows:

 “2. On the basis of the scheme for using public property for joint venture or association purposes, the person competent to grant approval as prescribed in Article 44 of this Decree, and the head of the public service provider shall:

a) decide specifically on the use of public property for joint venture or association purposes.

b) decide on the establishment of a price appraisal council according to price laws or hire a price appraisal enterprise to carry out a price appraisal serving as a basis for deciding the value of the public property used for joint venture or association purposes. The price appraisal of the price appraisal council or price appraisal enterprise shall comply with price laws. The selection of price appraisal enterprises shall comply with relevant laws.

c) Organize selection of partners for the joint venture or association as prescribed in clause 3 of this Article and guidelines of the Ministry of Finance.”.

b) Amendments to Point b Clause 7:

b) Costs of valuation, appraisal, auction of property; costs of selection of partners in joint venture or association;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “2. Authority to decide liquidation of public property:

a) Ministers and Heads of central authorities shall decide or delegate authority to decide liquidation of property whose original cost is at least 500 million VND per unit of property at public service providers under the management of ministries and central authorities.

b) The province-level People's Councils shall decide or delegate the authority to decide liquidation as prescribed in clause 2 Article 17 of the Law of property whose original cost is at least 500 million VND per unit of property at public service providers under the management of local authorities.

c) Heads of public service providers assigned to manage and use public property shall decide liquidation of:

c1) property whose original cost is at least 500 million VND per unit of property under the authority delegated by the Ministers and Heads of central authorities and the province-level People's Councils;

c2) property whose original cost is less than 500 million VND per unit of property.”.

31. Amendments to Article 53a (amended by clause 44 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 53a. Return of public property at public service providers to local authorities for management and disposition; disposition of public property at public service providers in cases of merger, consolidation, division, dissolution and shutdown; disposition of public property that is weapons, explosive materials, combat gears, and cryptographic products of the cipher industry equipped for public service providers

1. The transfer of property at public service providers to local authorities for management and disposition shall comply with the provisions of Article 35a hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The disposition of public property that is weapons, explosive materials, combat gears, and cryptographic products of the cipher industry equipped for public service providers shall comply with the provisions of Article 35c hereof.”.

32. Amendments to Article 55 (amended by clause 46 Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP):

 “Article 55. Management and use of proceeds from the disposition of public property at public service providers

1. Proceeds from the disposition of public property at a public service provider which manages the property, after reducing related expenses, repaying loans, mobilized capital (if any) and fulfilling financial obligations to the State, the remaining amount shall be managed and used as follows:

a) If regular expenditures of the public service provider are fully covered by the State, the remaining amount shall be transferred to the state budget.

b) If the public service provider is not specified in point a of this clause, it is necessary to supplement the fund for development of public services; in cases where the provider does not have a fund for development of public services, the remaining amount shall be managed and used according to the financial regulations applicable to that provider.

2. In case no revenue is derived from the public property disposal or proceeds from the property sale or liquidation are not enough to cover costs, the remaining balance will be spent from the provider’s authorized funding source assigned to organize the property sale and liquidation.”.

33. Amendments to Clause 2 of Article 58:

 “1. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall decide or delegate the authority to decide the repossession of special property and specialized property at units of the people's armed forces under their management.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"d) The specialized property shall be liquidated in the form specified in Clause 2 Article 45 of the Law on Management and Use of Public Property. Materials or supplies repossessed from liquidation through demolition or destruction shall be disposed in accordance with the provisions of Article 10a of this Decree; in cases where the unit having property continues using the repossessed materials or supplies for additional installation or replacement of components of existing property, it is not required to submit a decision to include those materials or supplies in the property inventory to the competent agency or person; in cases where repossessed materials or supplies are used as independent property, it is required to submit a decision to include them in the property inventory to the competent agency or person.”.

35. Amendments to Article 88:

 “Article 88. Management and use of public property allocated by the State to enterprises for management, except state capital in these enterprises

In the case of special property and specialized property serving national defense and security tasks; infrastructure assets; assets serving the activities of state-funded projects; land and other resources assigned by the State to enterprises for management, excluding the state capital in these enterprises, the management and use shall be as follows:

1. The management and use of special property and specialized property serving national defense and security tasks at enterprises under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall comply with the provisions of Article 64 and Article 65 of the Law and the provisions in Chapter V of this Decree.

2. The management and use of infrastructure assets shall comply with the provisions of Chapter IV of the Law, the Government’s regulations on the management, use and operation of infrastructure assets, and relevant laws.

3. The management and use of assets serving the activities of state-funded projects shall comply with the provisions of Section 1, Chapter VI of the Law and Chapter IX of this Decree; in cases where the assets are the results of the implementation of scientific and technological tasks covered by the state capital, the management and use shall comply with the Government's regulations on the management and use of assets resulting from the implementation of scientific and technological tasks covered by the state capital.

4. The management and use of land assigned by the State for management without paying land levies shall comply with the provisions of Section 1, Chapter VII of the Law, land laws and relevant laws.

5. The management and use of resources shall comply with the provisions of Section 2, Chapter VII of the Law, resources laws and relevant laws.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “Article 92. Authority to decide approval for plans for disposition of property serving the operation of projects

1. For projects under the management of central authorities:

a) The Minister of Finance shall decide approval for plans for transfer of property to agencies, organizations, units, projects under the management of ministries, other central authorities or local authorities at the request of the Ministers or Heads of the central authorities or the Chairpersons of the relevant Province-level People's Committees.

b) Ministers or Heads of central authorities shall decide approval or delegate the authority to decide approval for plans for:

b1) allocating or transferring property to agencies, organizations or units under the management of the ministries or the central authorities;

b2) allocating or transferring property to serve the operation of another projects under the management of the ministries or the central authorities;

b3) selling; liquidating; destroying; disposing the lost or damaged property;

b4) returning the land area allocated or temporarily allocated to serve the project execution to the province-level People’s Committees after completing the project execution.

2. For projects under the management of local authorities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Provincial-level People's Councils shall decide approval or delegate the authority to decide approval for plans specified in clause 2 Article 17 of the Law in cases of allocating or transferring property to agencies, organizations or units, projects under the management of local authorities; selling; liquidating; destroying; disposing the lost or damaged property; returning the land area allocated or temporarily allocated to serve the project execution to relevant local authorities (specialized agencies under the provincial-level People’s Committees, land bank development organizations, the district-level People’s Committees, specialized agencies under the district-level People’s Committees, commune-level People’s Committees) after completing the project execution.

3. The Prime Minister shall decide approval for plans for transferring property in the case specified in Point dd, Clause 1, Article 91 of this Decree at the request of the Minister of Finance on the basis of the request of the Ministers or Heads of the central authorities, Chairpersons of the relevant province-level People’s Committees.

4. The authority to decide approval for plans for disposition of property in other forms specified in Clause 6, Article 91 of this Decree shall comply with relevant laws.

5. The plans for disposition of property serving the operation of projects shall be approved by administrative decisions of competent agencies and persons specified in this Article.”.

37. Addition of Clause 2a to after Clause 2 of Article 106:

 “2a. Paying fees for the grant of rights to use telecommunications codes and numbers shall comply with telecommunications laws.".

38. Amendments to Clauses 1 and 2 of Article 121:

 “1. Ministries, central authorities, and the People’s Committees at all levels shall disclose the investment in development, procurement, allocation or lease of public property by agencies, organizations or units under their management, except in cases where disclosure is prohibited by the law on state secrecy protection. The disclosure shall be completed within 30 days.

2. Agencies, organizations or units shall disclose the investment in development, procurement, allocation or lease of public property at their agencies, organizations or units, except in cases where disclosure is prohibited by the law on state secrecy protection. The disclosure shall be completed within 30 days.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The phrase “Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14 dated June 21, 2017” shall be replaced with the phrase “Law on Management and Use of Public Property No. 15/2017/QH14 amended and supplemented by Law No. 56/2024/ND-CP (hereinafter referred to as “the Law”)” in Clause 1 of Article 1; the phrase “Law on Management and Use of Public Property” shall be replaced with the phrase “of the Law” in Article 4a, Clause 3 of Article 41a, Articles 66, 89; the phrase “of the Law on Management and Use of Public Property” shall be replaced with the phrase “of the Law” in Clause 3 of Article 1, Articles 11, 16, 18, 21, 33, 39, 41, 41a, 42, 43, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 56, 57, 59, 60, 61, 63, 66, 84, 85, 89, 90, 93, 94, 114, and 136; the phrase “in the Law on Management and Use of Public Property” shall be replaced with the phrase “of the Law” in Articles 1, 25, and 35c, Clause 3 of Article 89.

2. The phrase “according to the provisions of the Government's Decree on disposition of public property” is replaced with the phrase “according to the provisions of the law on disposition of buildings and land” in point b, clause 5, Article 1.

3. The phrase "stipulate" is replaced with the phrase "decide or delegate" in Clause 2 of Article 6, Clause 3 of Article 8, Point c of Clause 2 of Article 59, Clause 2 of Article 60, Clause 2 of Article 61, Clause 2 of Article 62.

4. The phase "that state agency may continue using it if needed" is replaced with the phrase "the head of that state agency shall decide the continued use if needed" in Clause 1 of Article 10a.

5. The phrase “point b” in Clause 3 of Article 10a is annulled.

6. The phrase "or submit it to the Minister or the head of the central authority to consider requesting the provincial People's Committee to consider deciding the repossession (for property that is the office premises at state agencies under the management of central authorities)" is added to after the phrase "in accordance with the provisions of Article 17 of this Decree for consideration and decision" in point a, clause 1, Article 18.

7. The phrase “auction" is replaced with the phrase “auction" in point a clause 2 of Article 25.

8. The phrase “and its incompatibility with market prices” is added to after the phrase "the cause is determined to be a high starting price” in clause 3 of Article 25.

9. The phrases “office premises" in clause 1 Article 26, ", office premises, except for the special case as prescribed by the Government on disposition of public property" in clause 1 Article 27.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. The phrase “point b and point c” in point b clause 3 Article 31 is annulled.

12. The phrase “infrastructure serving experimental activities, scientific research, technology development and innovation for subjects as prescribed by law;" is added to before the phrase "location for installation of automatic teller machine" in point b of clause 2, point b of clause 5 of Article 41b.

13. The phrase “Article 13, clauses 1, 2 and 3 Article 11 of this Decree” is replaced with “clauses 1, 2, 3 and 4 Article 11 and Article 13 of this Decree" in clause 6 Article 57.

14. The phrase “; in cases of special assets and specialized assets affixed to land, it is required to complete the procedures for changing the land use purpose in accordance with land laws before sale” in Clause 1 of Article 60 is annulled.

15. The phrase “or the funding has been balanced by the agency, organization or unit from the its permissible funding sources" after the phrase "the additional procurement cost estimate has been approved" in Clause 4 of Article 74.

16. The phrase “Department of Finance” is replaced with the phrase “agency assigned to manage public property specified in clause 3 Article 19 of the Law” in point c clause 1 Article 93; the phrase “, unless otherwise provided for by law" is added to after the phrase “the agency, organization or unit in charge of management and use" in point b clause 3 Article 93.

17. The phrase “(recipients of property that is acquired as the result of a project implementation process)" is added to after the phrase “beneficiaries of the project results” in the title of clause 2 of Article 94.

18. The phrase “Vietnamese Fatherland Front,” is added to before the phrase “socio-political organizations” in the title of Chapter IV, clause 5 Article 2, clause 1 Article 10, Article 56, clause 1 Article 100, clause 2 Article 114, clause 1 Article 119.

19. The phrase “number storages serving state management” is replaced with the phrase “telecommunications number storages and other number storages serving state management” in Chapter XII, Article 105, Article 106.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21. Clause 9 of Article 36, Article 87 and Point e Clause 1 of Article 93 are annulled.

Article 3. Transition clauses

1. Regarding property, the decision on repossession of which has been issued and the plan for operation by allocation of which to a land bank development organization for management and operation or a real estate company for management and operation in accordance with the provisions of Decree No. 114/2024/ND-CP has been approved by a competent agency or person before the effective date of this Decree, the approved plan for operation shall continue being applied.

2. Regarding public service providers, their schemes for using public property for business, lease, joint venture or association purposes have been approved by competent agencies or persons before the effective date of Decree No. 114/2024/ND-CP, the approved schemes shall continue being applied, and the providers are not required to pay land rents according to the approved schemes; in cases where the providers have to transfer the land rents to the state budget according to the provisions of point b clause 5 Article 43 of this Decree, the providers shall propose specific payments to the state budget to agencies or persons competent to approve the schemes in accordance with this Decree for approval as the basis for fulfillment of the obligations to transfer the land rents to the state budget.

3. Agencies and units of ministries and central agencies assigned to hold escort accounts specified in Clause 1, Article 36 of this Decree are responsible for opening escort accounts according to regulations before May 31, 2025. The proceeds obtained from the disposition of public property at agencies and organizations under the management of central authorities shall be deposited into the escort accounts held by finance authorities under the provincial People's Committees by May 31, 2025; the finance authorities under the provincial People's Committees are responsible for managing the proceeds deposited into the escort accounts (including the proceeds deposited before the effective date of this Decree) in accordance with the provisions of Clause 6, Article 36 of Decree No. 151/2017/ND-CP (amended and supplemented by Clause 21, Article 1 of this Decree), Clause 7, Article 36 of Decree No. 151/2017/ND-CP, and Clause 8, Article 36 of Decree No. 151/2017/ND-CP (amended and supplemented by Clause 29, Article 1 of Decree No. 114/2024/ND-CP) until the transfer to the state budget is completed.

4. Ministers, heads of central authorities, the provincial People's Councils shall promulgate documents concerning the hierarchy of authority to manage and use public property according to the provisions of the Law and this Decree before July 31, 2025; pending the promulgation of such documents, property shall continue to be managed and used under the authority defined or delegated by the Ministers, heads of central authorities, the provincial People's Councils before the effective date of this Decree, unless such authority has been specifically defined in this Decree, in which cases the provisions of this Decree shall apply.

5. In the case where an agency, organization, or unit shuts down and transfers its functions and tasks to other agencies, organizations, or units the schemes/plans for restructuring apparatus of which have been approved by competent agencies or persons before the effective date of this Decree, but the schemes/plans do not include provisions for property distribution, the approving agencies or persons shall decide the assignment of property management responsibilities in accordance with the actual situation. The agency, organization or unit assigned to manage the property shall comply with the provisions of points a, b and c clause 2 Article 35b of Decree No. 151/2017/ND-CP (amended by clause 20 Article 1 of this Decree).

Article 4. Entry into force

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ministries, central authorities, the provincial-level People's Councils, the provincial-level People’s Committees is responsible for organizing the implementation of this Decree; reviewing legislative documents issued by themselves that are not in accordance with the provisions of the Law and this Decree to annul, amend and supplement accordingly.

 

 

 

ON BEHALF OF. GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
Số hiệu: 50/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 28/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 ... Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ ...) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
...
3. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án khai thác, phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật:
...
c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của ... cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm c khoản 3 Điều 19 ... Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại ... khoản 7 ... Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP) do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
...
3. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án khai thác, phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật:
...
c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 ... Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ ...) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
...
3. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án khai thác, phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật:
...
c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của ... cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm c khoản 3 Điều 19 ... Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại ... khoản 7 ... Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP) do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
...
3. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án khai thác, phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 41 của Luật:
...
c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý, khai thác tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của ... cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm c khoản 3 Điều 23 ... Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại ... khoản 11 ... Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP) do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 23. Trình tự, thủ tục bán tài sản công
...
3. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật chịu trách nhiệm tổ chức bán tài sản công.

Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật thì thực hiện theo nguyên tắc sau:
...
c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật tổ chức bán đối với tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của ... cơ quan chuyên môn về xây dựng ... thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại ... điểm d khoản 1 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại ... khoản 15 Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP) do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công

1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự kiến chi phí sửa chữa lớn hơn 30% giá trị đầu tư xây dựng, mua sắm mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương tại thời điểm thanh lý), nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
...
d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc văn bản thẩm định của đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao.
Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điểm này do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 3. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, được sửa đổi, bổ sung theo ... Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).

Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý quy định tại Điểm này bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 3. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 92 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục phê duyệt phương án thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc đề nghị cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
...
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 92 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) như sau:

“Điều 92. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
...
2. Đối với dự án thuộc địa phương quản lý:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý quy định tại Điểm này bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)