CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2017
|
DỰ THẢO 1
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP
NGÀY 23/7/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) như
sau:
1. Sửa đổi Điều 3 như
sau:
“Điều 3. Mục đích theo
dõi thi hành pháp luật
Theo dõi thi hành pháp luật
là việc xem xét, đánh giá hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan, qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đảm bảo trật tự kỷ cương luật pháp và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân
trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội”.
2. Sửa đổi Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Phạm vi trách
nhiệm theo dõi thi hành pháp luật
1. Theo dõi chung về thi
hành pháp luật
a) Bộ Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước;
b) Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa
phương.
2. Theo dõi thi hành pháp luật
đối với lĩnh vực quản lý nhà nước do một hoặc nhiều bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý
a) Bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Đối với lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý thì Bộ Tư pháp có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện việc theo
dõi thi hành pháp luật.
3. Theo dõi thi hành pháp luật
đối với từng văn bản quy phạm pháp luật
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật đối với từng văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Theo dõi thi hành pháp luật
đối với một vụ việc cụ thể
a) Bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ
thể phát sinh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc thực
thi pháp luật cụ thể phát sinh trong phạm vi quản lý ở địa phương;
b) Đối với vụ việc thực thi
pháp luật cụ thể phát sinh liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của nhiều bộ,
ngành, địa phương thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan tổ chức theo dõi thi hành pháp luật đối với vụ việc
đó;
c) Đối với vụ việc thực thi
pháp luật cụ thể phát sinh liên quan đến nhiều Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã ở địa phương thì Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức theo dõi thi hành pháp luật đối
với vụ việc đó”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 6 như sau:
“3. Căn cứ điều kiện cụ thể
và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy động Hội luật
gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, các hội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo,
chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.
a) Cộng tác viên theo dõi
thi hành pháp luật là chuyên gia, nhà khoa học, người am hiểu chuyên môn về
ngành, lĩnh vực cần theo dõi thi hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý
thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; hoạt động theo
cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn;
b) Cộng tác viên có trách
nhiệm phát hiện và đề xuất phương án xử lý với cơ quan quản lý các thông tin về
tình hình thi hành pháp luật; tham gia công tác điều tra, khảo sát khi được cơ
quan quản lý yêu cầu; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật do cơ quan quản lý tổ chức hoặc cử
tham gia; cộng tác viên theo dõi thi hành pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý về tính xác thực của các thông tin thu thập được thông qua các hoạt
động của mình;
c) Cộng tác viên theo dõi
thi hành pháp luật được cơ quan trực tiếp quản lý trả thù lao, công tác phí, chế
độ theo quy định của pháp luật”.
4. Sửa đổi Điều 7 như
sau:
“Điều 7. Theo dõi chung về
thi hành pháp luật
1. Bộ Tư pháp theo dõi
chung về thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước trên cơ sở xem xét,
đánh giá việc xây dựng, hoàn thiện và các điều kiện bảo đảm thi hành pháp luật
thuộc các nội dung sau đây:
a)Về tổ chức và hoạt động của
các thiết chế trong hệ thống chính trị;
b) Về bảo đảm quyền con người,
quyền tự do, dân chủ của công dân;
c) Về pháp luật trong lĩnh vực
dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa;
d) Về pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, thể thao,
dân tộc, tôn giáo, dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội;
đ) Về pháp luật trong lĩnh vực
quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
e) Về pháp luật trong hội nhập
quốc tế.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm theo dõi chung về thi hành pháp luật trong phạm vi địa
phương trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này”.
5. Sửa đổi Điều 8 như
sau:
“Điều 8. Theo dõi thi
hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhà nước do một hoặc nhiều bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý
Bộ, cơ quan ngang Bộ
theo dõi thi hành pháp luật đối với lĩnh vực quản lý nhà nước được giao
trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung sau đây:
1. Việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
2. Việc bảo đảm các điều kiện
thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
3. Việc chấp hành và tuân thủ
pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước”.
6. Sửa đổi Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Theo dõi thi
hành pháp luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp theo dõi thi hành đối với từng văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban
hành trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung được quy định tại Điều 6 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
7. Sửa đổi Điều 10 như
sau:
“Điều 10. Theo dõi thi
hành pháp luật đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp theo dõi thi hành pháp luật đối với một vụ việc thực thi
pháp luật cụ thể trong trường hợp vụ việc phức tạp, có dấu hiệu xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và được phản ánh
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua công tác xem xét, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Theo dõi thi hành pháp luật
đối với một vụ việc thực thi pháp luật cụ thể bao gồm xem xét, đánh giá các nội
dung sau:
a) Việc hướng dẫn, áp dụng
pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
b) Việc tuân thủ pháp luật của
đối tượng hướng dẫn, áp dụng pháp luật;
c) Vệc xử lý trách nhiệm đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”.
8. Bổ sung Điều 11a như
sau:
“Điều 11a. Xây dựng kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật
1. Kế hoạch theo dõi chung về
thi hành pháp luật
a) Bộ Tư pháp xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch theo dõi chung về thi hành pháp luật
trong phạm vi cả nước theo định kỳ 2,5 năm (hai năm rưỡi).
b) Bộ Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai, thi hành kế hoạch
đối với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Kế hoạch theo dõi thi
hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp
luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trọng tâm, liên ngành trước ngày 15
tháng 12 hàng năm;
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, tổ chức thực
hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Kế hoạch theo dõi thi
hành pháp luật của các Bộ, ngành, địa phương
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban
hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm, trong đó xác định lĩnh vực
trọng tâm theo dõi của Bộ, ngành, địa phương mình;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật hàng năm được quy định tại khoản 1 Điều này trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, triển khai kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật và gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp đối
với từng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành theo định kỳ 05 năm đối với luật, pháp lệnh và 03 năm đối với nghị định,
thông tư.
4. Kế hoạch theo dõi thi
hành pháp luật của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi về Bộ
Tư pháp để theo dõi, tổng hợp bằng hình thức văn bản và file đính kèm thư điện
tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số”.
9. Sửa đổi Điều 11 như
sau:
“Điều 11. Thu thập thông
tin thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp tổng hợp thông tin thi hành pháp luật từ báo cáo của các
cơ quan nhà nước theo các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều
10 của Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp thu thập thông tin thi hành pháp luật được đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có thể
trực tiếp cung cấp thông tin thi hành pháp luật hoặc qua Trang thông tin điện tử
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Thông tin được đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp
phải được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp
luật”.
10. Bổ sung Điều 12a như
sau:
“Điều 12a. Kiểm tra công
tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật
1. Kiểm tra công tác quản lý
nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch hoặc
tiến hành đột xuất khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp
Thủ tướng Chính phủ kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành
pháp luật trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trong
phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của mình hoặc kiểm tra công tác quản
lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới.
2. Nội dung kiểm tra công
tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Kiểm tra việc ban hành
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện theo dõi thi hành pháp luật;
b) Kiểm tra tình hình đôn đốc,
tổ chức thực hiện theo dõi thi hành pháp luật gồm: việc ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện các Kế hoạch có liên quan đến hoạt động theo dõi thi hành pháp
luật; việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo dõi thi hành pháp luật; công
tác đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ công chức; phối hợp
và huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác thi
hành pháp luật; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
(nếu có);
c) Kiểm tra công tác tổ chức,
bố trí cán bộ, công chức đầu mối thực hiện theo dõi thi hành pháp luật, chế độ
cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình
triển khai thực hiện (nếu có);
d) Kiểm tra tình hình thực
hiện hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong công tác theo dõi thi hành pháp luật;
đ) Kiểm tra tình hình bố trí
và sử dụng kinh phí theo dõi thi hành pháp luật; những vướng mắc, khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
3. Trên cơ sở kết quả kiểm
tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật, Đoàn kiểm tra đề
xuất các biện pháp hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời tiến
hành các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật; ban hành các quyết định, kiến
nghị xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền. ”.
11. Sửa đổi Điều 12 như
sau:
“Điều 12. Kiểm tra việc
thi hành pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Nghị định này nhằm kịp
thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật và hạn chế, bất cập
của hệ thống pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra việc
thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định về nội dung theo dõi thi hành
pháp luật tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
3. Việc kiểm tra có thể thực
hiện theo các phương thức sau đây:
a) Kiểm tra theo kế hoạch;
b) Kiểm tra đột xuất;
c) Kiểm
tra liên ngành;
d) Phương thức
khác do pháp luật quy định.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra
a) Trên cơ sở kết quả kiểm
tra, chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra gửi người đã ra quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Trường hợp qua kiểm tra
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm, Đoàn kiểm tra
có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra và chuyển hồ
sơ, tài liệu, kết quả kiểm tra cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy
định.
4. Bộ Tư pháp quy định chi
tiết về quy trình kiểm tra, nội dung kiểm tra, nhiệm vụ quyền hạn của Đoàn kiểm
tra, thành viên Đoàn kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra và nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ chức, cá nhân được kiểm tra”.
12. Sửa đổi Điều 14 như
sau:
“Điều 14. Xử lý kết quả
theo dõi thi hành pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả thu thập
thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát thi hành pháp luật, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền xử lý như sau:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ đối
với các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả theo
dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý. Trường hợp kiến nghị không được cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý chấp thuận hoặc không tiến hành xử lý thì
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trên cơ sở kết kết quả
thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát thi hành pháp luật, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý như sau:
a)
Đình chỉ, tạm đình chỉ đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Tư pháp hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các
biện pháp xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc bất cập
trong thực tiễn thi hành hoặc không thực hiện kết luận
kiểm tra hoặc kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
b)
Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xử lý kiến nghị trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc bất cập
trong thực tiễn thi hành; trường hợp kiến nghị không
được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chấp thuận hoặc không tiến hành xử
lý thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.
Trên cơ sở kết kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra,
khảo sát thi hành pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền xử lý như sau:
a)
Đề xuất các biện pháp xử lý kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý;
b)
Kiến nghị theo thẩm quyền lên cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp về
công tác theo dõi thi hành pháp luật.
4. Trường hợp qua theo dõi
thi hành pháp luật phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi
phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm xuwrr lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật chuyển kết quả cho cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kết quả, tình
hình việc thực hiện kết luận kiểm tra, việc theo dõi kết quả xử lý kiến nghị
a) Chậm nhất sau 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm
tra phải có báo cáo bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra về
tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử
lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Quá thời hạn trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không xử lý kiến
nghị của đoàn kiểm tra thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật kiến nghị lên cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
được kiểm tra.
b) Kết thúc đợt kiểm tra, cơ
quan, người có thẩm quyền theo dõi thi hành pháp luật có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra về tình hình xử lý kiến
nghị của tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra không nhất trí với kết quả xử lý kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân được kiểm tra thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên trực tiếp”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều
18 như sau:
“Điều 18. Phối hợp theo
dõi thi hành pháp luật
1. Đối với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
a) Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền thông tin về tình hình thi hành
pháp luật của tổ chức, cá nhân phản ánh do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên tập hợp thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
b) Trong trường hợp cần thiết,
các Bộ, ngành, địa phương khi tổ chức hoạt động kiểm tra có thể mời đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia đoàn kiểm tra đối với những vấn đề liên
quan đến quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
c) Mối quan hệ phối hợp được
quy định chi tiết trong Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam về Quy chế phối hợp trong theo dõi thi hành pháp luật
2. Đối với Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân
a) Cơ quan hành chính nhà nước
có trách nhiệm đề nghị Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật thông qua hoạt động xét xử, thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
b) Khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, tổ chức và cá nhân
thì cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thông tin kịp thời với Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật”.
14. Bãi bỏ từ “tình
hình” trong cụm từ “theo dõi tình hình thi hành pháp luật” và bãi bỏ
cụm từ “cơ quan thuộc Chính phủ” trong Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Điều 2.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày tháng năm 2017.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ công tác
theo dõi thi hành pháp luật.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PL.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|