Dự thảo Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 11/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
DỰ THẢO LẦN 3 |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 2 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
Nghị định này quy định điều kiện về kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có cơ quan liên.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí quân dụng là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm:
a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng:
a) Trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an và trang thiết bị đặc chủng là các trang thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư là linh
kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư được chế tạo, sản xuất để thay thế, hỗ trợ
hoặc bảo đảm hoạt động cho vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng quân sự, công an và trang thiết bị đặc chủng quy định tại
khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Công nghệ chuyên dùng là nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Quân trang bao gồm:
a) Quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu và trang phục của Quân đội Nhân dân Việt Nam;
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2017 |
DỰ THẢO LẦN 3 |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 2 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
Nghị định này quy định điều kiện về kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có cơ quan liên.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí quân dụng là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm:
a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng:
a) Trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an và trang thiết bị đặc chủng là các trang thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư là linh
kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư được chế tạo, sản xuất để thay thế, hỗ trợ
hoặc bảo đảm hoạt động cho vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng quân sự, công an và trang thiết bị đặc chủng quy định tại
khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Công nghệ chuyên dùng là nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Quân trang bao gồm:
a) Quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu và trang phục của Quân đội Nhân dân Việt Nam;
b) Công an hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân.
c) Trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ quy định tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
d) Trang phục phù hiệu của Công an xã theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
4. Quân dụng là thiết bị, dụng cụ không bao gồm các loại quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được chế tạo, sản xuất phục vụ các hoạt động quốc phòng, an ninh.
5. Kinh doanh quân trang, quân dụng là việc nghiên cứu, sản xuất, cung cấp, mua, bán và vận chuyển quân trang, quân dụng.
6. Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng là việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
7. Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
8. Người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
9. Người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
10. Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là việc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ các quy định tại Nghị định này cấp các Giấy chứng nhận sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Doanh nghiệp được hoạt động kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Hoạt động kinh doanh có điều kiện quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tham gia ký kết; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn.
3. Công khai, minh bạch trong công tác quản lý; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo một trong hai phương thức sau:
a) Thực hiện theo đặt hàng, hợp đồng và đấu thầu (đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu) giữa doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện quyết định hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức mua sắm qua đấu thầu (đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu), đặt hàng, hợp đồng sản xuất, cung cấp quân trang, quân dụng; đặt hàng, hợp đồng sản xuất, nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với các doanh nghiệp sau:
a) Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
b) Doanh nghiệp được chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định tại Nghị định này.
1. Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ, chấp thuận cho phép kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an:
a) Giao nhiệm vụ, chấp thuận cho phép kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
b) Quyết định phê duyệt hợp đồng, đặt hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch đấu thầu mua sắm hoặc văn bản chấp thuận cho phép sản xuất quân trang, quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Nghiêm cấm kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi:
a) Không có hợp đồng, đặt hàng, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền;
b) Sản xuất quá số lượng quy định trong hợp đồng, đơn đặt hàng, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền;
c) Vi phạm pháp luật, các quy định của Nhà nước và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tham gia ký kết;
d) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Kinh doanh, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
3. Chuyển giao sản phẩm, sản phẩm dở dang là quân trang, quân dụng vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng; thông tin, tài liệu; kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ để sản xuất quân trang, quân dụng; sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cho bên thứ ba khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
4. Lợi dụng hoạt động ngành, nghề kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quốc phòng, an ninh Quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Làm giả các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
6. Cản trở hoặc không chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đã có đủ điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Mục 1. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH QUÂN TRANG, QUÂN DỤNG PHỤC VỤ NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được kinh doanh quân trang, quân dụng khi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này giao nhiệm vụ.
2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được:
a) Kinh doanh quân trang khi có đặt hàng, hợp đồng giữa doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hoặc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định này;
b) Kinh doanh quân dụng khi có đặt hàng, hợp đồng giữa doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này phê duyệt.
1. Người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 92, Điều 100 và Điều 103 Luật Doanh nghiệp.
b) Không phải là người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang phục vụ quốc phòng, an ninh trong 03 năm liền kề.
2. Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện sản xuất, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quân trang (chất lượng, chất liệu, mẫu mã, quy cách).
3. Có đủ điều kiện về an ninh, trật tự; phòng cháy, chữa cháy và đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường.
4. Có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư và lao động kỹ thuật được đào tạo và đáp ứng các yêu cầu về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn.
5. Có nhà xưởng sản xuất, nhà kho và các khu vực phụ trợ phải được thiết kế xây dựng đủ diện tích bố trí thiết bị dây chuyền sản xuất, cất giữ và phương tiện, thiết bị bảo quản quân trang.
6. Doanh nghiệp có vốn điều lệ của năm trước liền kề tối thiểu là 100 tỷ đồng hoặc doanh thu của năm trước liền kề tối thiểu là 300 tỷ đồng;
7. Tình hình tài chính lành mạnh, không nợ thuế Nhà nước trong 03 năm liên tiếp gần nhất.
8. Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 10. Điều kiệu kinh doanh quân dụng
1. Đáp ứng được các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 9 Nghị định này.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu là 45 tỷ đồng.
3. Có hợp đồng giữa doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bảo dảm bí mật thông tin theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
1. Tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng khi được cấp có thẩm quyền định tại Điều 6 Nghị định này giao nhiệm vụ.
2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Nghị định hoặc được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng khi đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Có đặt hàng, hợp đồng giữa doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt;
b) Được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Điều kiện mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Có kế hoạch mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Việc mua, bán, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phải căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Việc mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phải tuân thủ các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tham gia ký kết, thoả thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài;
d) Vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; tên nước sản xuất, cơ sở sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu trên từng vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng;
đ) Hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng do Thủ tướng Chính phủ quyết định và tuân thủ theo pháp luật về thương mại, độc quyền Nhà nước trong lĩnh vực thương mại.
5. Điều kiện vận chuyển vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Có Mệnh lệnh vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn và các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy;
c) Vận chuyển vũ khí phải sử dụng phương tiện chuyên dùng; không chở vũ khí và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
d) Trong quá trình vận chuyển phải tuân thủ các quy định về an toàn vật liệu nổ do Bộ Công an quy định. Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải kịp thời thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này:
a) Người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này và không phải là người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong 03 năm liền kề;
b) Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện sản xuất, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng;
c) Đáp ứng được các điều kiện quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 9 Nghị định này
d) Có nhà xưởng sản xuất và các khu vực phụ trợ được thiết kế xây dựng đủ diện tích bố trí thiết bị dây chuyển sản xuất;
đ) Có kho cất giữ và phương tiện, thiết bị bảo quản đủ điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
g) Khu vực sản xuất, khu thử nghiệm, kho, khu cất giữ, bảo quản vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật chuyên dùng phải bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
h) Doanh nghiệp có vốn điều lệ của năm trước liền kề tối thiểu là 100 tỷ đồng hoặc doanh thu của năm trước liền kề tối thiểu là 300 tỷ đồng;
i) Không nợ thuế Nhà nước trong 03 năm liền kề liên tiếp trước đó.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với vũ khí quân dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này:
a) Đáp ứng được các quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, và i khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có vốn điều lệ của năm trước liền kề tối thiểu là 500 tỷ đồng hoặc doanh thu của năm trước liền kề tối thiểu là 1.000 tỷ đồng.
3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với vũ khí quân dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này:
a) Đáp ứng được các quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, và i khoản 1 Điều này;
b) Được cấp có thẩm quyền công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Doanh nghiệp có vốn điều lệ của năm trước liền kề tối thiểu là 1.800 tỷ đồng hoặc doanh thu của năm trước liền kề tối thiểu là 1.500 tỷ đồng.
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được phép kinh doanh vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
5. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được phép kinh doanh:
a) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
b) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
5. 6. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được phép kinh doanh:
a) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
b) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CÔNG NGHỆ CHUYÊN DÙNG
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này giao nhiệm vụ.
2. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này thì được nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này chỉ được phép nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Có đặt hàng, hợp đồng giữa doanh nghiệp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt;
b) Được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
b) Không phải là người đại diện theo pháp luật, người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong 03 năm liền kề.
2. Được cấp có thẩm quyền công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao.
3. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
4. Có phòng thí nghiệm, thử nghiệm và năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu công nghệ.
5. Đáp ứng được các điều kiện quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 9 Nghị định này
6. Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn của năm trước liền kề tối thiểu là 300 tỷ đồng hoặc doanh thu của năm trước liền kề tối thiểu là 600 tỷ đồng.
7. Không nợ thuế Nhà nước trong 03 năm liên kề liên tiếp trước đó.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường do cấp có thẩm quyền cấp.
3. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 năm gần nhất và các tài liệu chứng minh năng lực tài chính.
4. Tài liệu xác nhận nghĩa vụ nộp thuế đã gửi cơ quan thuế và văn bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế trong 03 năm liên tiếp gần nhất tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5. Danh sách người đại diện theo pháp luật, người quản lý quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này kèm theo hồ sơ của người quản lý gồm: Bản khai lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; bản sao bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật.
6. Bản kê khai lao động và tóm tắt lý lịch, trình độ chuyên môn của từng lao động.
7. Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho, khu vực cất giữ, bảo quản quân trang, quân dụng; bản sao thiết kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất; quy trình công nghệ sản xuất; danh mục máy móc, thiết bị trong dây chuyển, nhà máy sản xuất chính.
1. Các trường hợp cấp lại:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bị hư hỏng hoặc mất;
b) Doanh nghiệp không hoạt động kinh doanh quân trang liên tục trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, nếu tiếp tục có nhu cầu kinh doanh quân trang thì đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp điều chỉnh: Khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến thông tin về doanh nghiệp ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại:
a) Đối với trường hợp cấp lại do quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Riêng đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất, doanh nghiệp bổ sung văn bản có xác nhận của cơ quan công an về nội dung trình báo mất Giấy chứng nhận;
b) Đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm các văn bản quy định tại Điều 17 Nghị định này.
4. Đối với trường hợp điều chỉnh quy định tại điểm khoản 2 Điều này, hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các văn bản chứng minh sự thay đổi, bổ sung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 và 9 Nghị định này, lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện cho doanh nghiệp;
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có giá trị không thời hạn và thực hiện theo Mẫu số 02 quy định Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều này với thời hạn như sau:
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường cấp lại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 01 bộ hồ sơ theo quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định này;
b) Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này .
1. Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp hoặc một trong các quy định tại Điều 7, 8 và 9 Nghị định này.
2. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất và cung ứng các sản phẩm quân trang.
3. Không duy trì các điều kiện đã quy định tại Nghị định này trong quá trình hoạt động kinh doanh.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này sẽ không được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi:
1. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và các điều kiện quy định tại Nghị định, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công An quyết định từng lĩnh vực kinh doanh tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định này gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy; Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường do cấp có thẩm quyền cấp;
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 năm gần nhất và các tài liệu chứng minh năng lực tài chính;
d) Tài liệu xác nhận nghĩa vụ nộp thuế đã gửi cơ quan thuế và văn bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế trong 03 năm liên tiếp gần nhất tại thời điểm đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Danh sách người đại diện theo pháp luật, người quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này kèm theo hồ sơ của từng người gồm: Bản khai lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật;
e) Bản kê khai lao động và tóm tắt lý lịch, trình độ chuyên môn của từng lao động;
g) Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng; bản sao hợp lệ thiết kế, bố trí mặt bằng, bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất; danh mục máy móc, thiết bị trong dây chuyền, nhà máy sản xuất chính.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này gồm:
a) Các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại Điều 13 Nghị định này gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các văn bản quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp cấp lại:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bị hư hỏng hoặc mất;
b) Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
c) Thay đổi các nội dung liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
2. Trường hợp điều chỉnh: Khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến thông tin của doanh nghiệp ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 03 và Mẫu 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Riêng đối với trường hợp cấp lại do bị mất, doanh nghiệp bổ sung văn bản có xác nhận của cơ quan công an về nội dung trình báo mất Giấy chứng nhận;
b) Đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm các văn bản quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gồm: Tờ khai đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 03 và 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các văn bản chứng minh sự thay đổi, bổ sung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 và 11 hoặc Điều 13 Nghị định này, lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện cho doanh nghiệp;
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh không có thời hạn và thực hiện theo Mẫu số 04 và số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 Điều này với thời hạn thực hiện sau;
c) Thời gian thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này là
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này;
b)Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp hoặc một trong các quy định tại Điều 7, 11 và 12 hoặc Điều 13 Nghị định này.
2. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Không duy trì các điều kiện đã quy định tại Nghị định này trong quá trình hoạt động kinh doanh.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 và 3 Điều này sẽ không được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy; Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao do cấp có thẩm quyền cấp.
3. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 03 năm gần nhất và các tài liệu chứng minh năng lực tài chính.
4. Tài liệu xác nhận nghĩa vụ nộp thuế đã gửi cơ quan thuế và văn bản xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế trong 03 năm liên tiếp gần nhất tại thời điểm đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5. Danh sách người đại diện theo pháp luật, người quản lý quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này kèm theo hồ sơ của người quản lý gồm: Bản khai lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền; bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật.
6. Bản kê khai lao động và tóm tắt lý lịch, trình độ chuyên môn của từng lao động.
7. Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thử nghiệm; danh mục máy móc, thiết bị phục vụ nghiên cứu công nghệ.
1. Trường hợp cấp lại:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bị hư hỏng hoặc bị mất;
b) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng thì đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Trường hợp điều chỉnh: khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến thông tin của doanh nghiệp ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo Mẫu 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Riêng đối với trường hợp cấp lại do bị mất, doanh nghiệp bổ sung văn bản có xác nhận của cơ quan công an về nội dung trình báo mất Giấy chứng nhận.
b) Đối với trường hợp cấp lại quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm các văn bản quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điềnày, hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo Mẫu 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các văn bản chứng minh sự thay đổi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh:
a) Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện;
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh không có thời hạn và thực hiện theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều này với thời gian như sau:
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp quy định tại tại điểm a khoản 1 Điều 28;
30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đổi với trường hợp quy định tại tại điểm b khoản 1 Điều 28.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Trong gian hạn là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều này;
1. Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp hoặc một trong các quy định tại Điều 7, 14 và 15 Nghị định này.
2. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục đặt hàng, giao kế hoạch nghiên cứu công nghệ sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Không duy trì các điều kiện đã quy định tại Nghị định này trong quá trình hoạt động kinh doanh.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 1 v và khoản 3 Điều này sẽ không được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
CHẾ ĐỘ THANH TRA, KIỂM TRA VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 31. Chế độ thanh tra, kiểm tra
Định kỳ hàng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện bảo mật vệ thông tin theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các nội dung sau:
1. Hợp đồng, đơn chào hàng, đặt hàng; Hồ sơ đấu thầu và các tài liệu liên quan trong hoạt động kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Các tài liệu liên quan tính năng kỹ, chiến thuật, tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng quân trang, quân dụng; vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Sản phẩm mẫu, chế thử, sản phẩm bị lỗi, hư hỏng trong quá trình sản xuất, cung ứng quân trang, quân dụng và nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
TRÁCH NHIỆM CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với kinh doanh có điều kiện quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.
2. Chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền:
a) Xây dựng và ban hành Quy chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền về kinh doanh có điều kiện quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.
4. Định kỳ 06 tháng, 01 (một) năm tổng hợp tình hình thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với kinh doanh có điều kiện quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ an ninh.
2. Chỉ đạo đơn vị thuộc quyền:
a) Xây dựng và ban hành Quy chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quân trang phục vụ nhiệm vụ an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ nhiệm vụ an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ an ninh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ an ninh;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền về kinh doanh có điều kiện quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ an ninh.
4. Định kỳ 06 tháng, 01 (một) năm tổng hợp tình hình thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ an ninh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý hoạt động kinh doanh quân trang, quân dụng; vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí.
2. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm: trước ngày 20 tháng 7;
b) Báo cáo năm: trước ngày 20 tháng 01.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2017.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm đôn đốc hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |