Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet;đấu giá quyền sử dụng mã,số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 31/01/2024 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phạm Minh Chính |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet;đấu giá quyền sử dụng mã,số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"
Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
3. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là tập hợp tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất “.vn”. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” do Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) quản lý, cấp quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân.
2. Phân bổ mã, số viễn thông là việc cơ quan quản lý nhà nước cấp quyền sử dụng mã, số viễn thông cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số.
3. Khai thác mã, số viễn thông là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai báo và đưa các mã, số viễn thông được phân bổ vào hoạt động trên hệ thống kỹ thuật.
4. Cấp mã, số viễn thông là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ấn định mã, số viễn thông được phân bổ cho thành viên của cơ quan, tổ chức và thuê bao viễn thông.
5. Sử dụng mã, số viễn thông là việc người sử dụng dịch vụ viễn thông sử dụng mã, số được ấn định để truy nhập vào mạng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
6. Hoàn trả mã, số viễn thông là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện trả lại mã, số được phân bổ cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông
7. Thu hồi mã, số là việc cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông quyết định lấy lại mã, số đã phân bổ hoặc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định lấy lại mã, số đã cấp.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet;đấu giá quyền sử dụng mã,số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"
Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
3. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là tập hợp tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất “.vn”. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” do Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) quản lý, cấp quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân.
2. Phân bổ mã, số viễn thông là việc cơ quan quản lý nhà nước cấp quyền sử dụng mã, số viễn thông cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số.
3. Khai thác mã, số viễn thông là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai báo và đưa các mã, số viễn thông được phân bổ vào hoạt động trên hệ thống kỹ thuật.
4. Cấp mã, số viễn thông là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ấn định mã, số viễn thông được phân bổ cho thành viên của cơ quan, tổ chức và thuê bao viễn thông.
5. Sử dụng mã, số viễn thông là việc người sử dụng dịch vụ viễn thông sử dụng mã, số được ấn định để truy nhập vào mạng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
6. Hoàn trả mã, số viễn thông là việc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện trả lại mã, số được phân bổ cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông
7. Thu hồi mã, số là việc cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông quyết định lấy lại mã, số đã phân bổ hoặc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định lấy lại mã, số đã cấp.
8. Cho thuê số là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại quyền sử dụng số thuê bao được phân bổ.
9. Khối mã, số là tập hợp gồm các mã, số liền kề nhau, cụ thể: Khối 10 mã, số là tập hợp gồm 10 mã, số có chữ số hàng chục giống nhau; khối 100 mã, số là tập hợp gồm 100 mã, số có chữ số hàng trăm giống nhau v.v.
10. Đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông là việc xác định doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng mã, số viễn thông thông qua việc đấu giá.
11. Đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc xác định tổ chức, cá nhân được quyền đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định pháp luật về đấu giá và các quy định pháp luật khác có liên quan.
12. Điều kiện tham gia đấu giá là tập hợp các yêu cầu, điều kiện được áp dụng với từng cuộc đấu giá và được quy định cụ thể trong Quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
13. Người tham gia đấu giá là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của Quyết định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
14. Người trúng đấu giá là người tham gia đấu giá có mức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên.
15. Quy chế cuộc đấu giá (sau đây gọi là Quy chế đấu giá) là tập hợp các thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc đấu giá do Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản ban hành, làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ tham gia đấu giá.
16. Hồ sơ tham gia đấu giá là các tài liệu do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá lập và nộp cho Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá theo yêu cầu quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.
17. Bản cam kết là tài liệu trong Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ký tên, đóng dấu để cam kết thực hiện các yêu cầu tối thiểu; cam kết chấp hành hình thức và mức phạt khi không thực hiện các yêu cầu tối thiểu sau khi được phân bổ mã, số viễn thông.
18. Tiền trúng đấu giá là số tiền mà người trúng đấu giá phải nộp để được quyền sử dụng mã, số viễn thông hoặc số tiền mà người trúng đấu giá phải nộp để được quyền đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã số viễn thông, lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
19. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng mã, số viễn thông do trúng đấu giá cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác.
20. Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet là việc tổ chức, cá nhân chuyển quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định pháp luật về chuyển nhượng tên miền.
21. Số thuê bao viễn thông được đấu giá là số quốc gia có nghĩa theo Quy hoạch kho số viễn thông bao gồm mã mạng và số thuê bao.
22. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý về kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
1. Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản số liệu và tình hình khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông của năm trước theo mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung số liệu báo cáo. Trong trường hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có trách nhiệm chứng minh tính chính xác của số liệu báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông; cử cán bộ phối hợp và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để Bộ Thông tin và Truyên thông thẩm tra số liệu báo cáo.
Điều 5. Phí và lệ phí mã, số viễn thông
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chỉ nhận được quyết định phân bổ mã, số sau khi đã nộp lệ phí phân bổ kho số theo quy định.
3. Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được thông báo nộp phí sử dụng kho số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí theo quy định.
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN INTERNET
Mục 1: PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Điều 6. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp
1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông bao gồm:
a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ giấy phép viễn thông (đối với doanh nghiệp viễn thông); bản sao giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin (đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin); bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp);
c) Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông khi đề nghị phân bổ lần thứ 02 trở đi theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn);
b) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua cổng dịch vụ công trực tuyến.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 7. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá
1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông bao gồm:
a) Bản sao Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Bản sao căn cước công dân (đối với cá nhân);
2. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Người trúng đấu giá mã mạng di động, số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ tin nhắn ngắn gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn);
b) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định ban hành quyết định phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động, số dịch vụ tin nhắn ngắn cho người trúng đấu giá mã mạng di động, số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ tin nhắn ngắn theo mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất
1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng.
2. Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động trên số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng đánh số). Số liệu thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo khối 1.000 số, 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 1.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo) đối với mỗi vùng đánh số.
Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh
1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng;
2. Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động trên số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ. Số liệu thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ.
3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 10. Phân bổ số thuê di động H2H
1. Số thuê bao mạng viễn thông di động H2H được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng; được phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá.
2. Hiệu suất sử dụng đối với số thuê bao di động H2H theo được phân bổ phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi; không áp dụng điều kiện hiệu suất phân bổ theo phương thức đấu giá.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động H2H có phát sinh lưu lượng trên số thuê bao di động H2H đã được phân bổ. Số liệu thuê bao di động H2H được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ.
3. Cách thức phân bổ: Số thuê bao di động H2H được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 11. Phân bổ số thuê di động M2M
1. Số thuê bao mạng viễn thông di động M2M được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng.
2. Hiệu suất sử dụng đối với số thuê bao di động M2M theo được phân bổ phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động M2M có phát sinh lưu lượng trên số thuê bao di động M2M đã được phân bổ. Số liệu thuê bao di động M2M được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ.
3. Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 12. Phân bổ số thuê bao điện thoại Internet
1. Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng.
2. Hiệu suất sử dụng số thuê bao điện thoại Internet của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi; không áp dụng điều kiện hiệu suất phân bổ theo phương thức đấu giá.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao điện thoại Internet đang hoạt động trên số thuê bao điện thoại Internet đã được phân bổ. Số liệu thuê bao điện thoại Internet được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).
3. Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu có khả năng xác định vị trí thuê bao đối với các dịch vụ khẩn cấp;
4. Cách thức phân bổ: Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 13. Phân bổ số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao
1. Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng;
2. Hiệu suất sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi;
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đang hoạt động trên số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đã được phân bổ. Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ.
3. Cách thức phân bổ: Số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo khối 100 số, 1.000 số. Số lượng tối thiểu là 100 số và tối đa là 1.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
4. Số dịch vụ gọi giá cao chỉ được sử dụng để tiếp nhận cuộc gọi đến. Không sử dụng số dịch vụ gọi giá cao để gọi đi. Không sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao để gửi và nhận tin nhắn.
5. Sau khi được phân bổ số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, doanh nghiệp viễn thông cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác thì việc cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông hoặc hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 14. Phân bổ số dịch vụ tin nhắn ngắn
1. Số dịch vụ tin nhắn ngắn được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất.
2. Hiệu suất sử dụng đối với số dịch vụ tin nhắn ngắn theo được phân bổ phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi; không áp dụng điều kiện hiệu suất phân bổ theo phương thức đấu giá.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ tin nhắn ngắn hoạt động trên số dịch vụ tin nhắn ngắn đã được phân bổ. Số liệu số dịch vụ tin nhắn ngắn được xác định theo báo cáo của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Số dịch vụ tin nhắn ngắn được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp tối đa 10 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 15. Phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin
1. Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông.
2. Hiệu suất sử dụng đối với số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi; không áp dụng điều kiện hiệu suất phân bổ theo phương thức đấu giá.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ giải đáp thông tin hoạt động trên số dịch vụ giải đáp thông tin đã được phân bổ. Số liệu dịch vụ giải đáp thông tin được xác định theo báo cáo của doanh nghiệp gửi Bộ Thông tin và Truyền thông).
3. Cách thức phân bổ: Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp tối đa 10 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo). Không giới hạn số lượng phân bổ đối với số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ theo phương thức đấu giá.
Điều 16. Phân bổ mã mạng di động H2H, M2M
1. Mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng; mã mạng di động H2H được phân bổ theo cả phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá.
2. Hiệu suất sử dụng đối với mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tối thiểu 75% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi; không áp dụng điều kiện hiệu suất phân bổ đối với mã mạng di động H2H theo phương thức đấu giá.
Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã mạng di động H2H, M2M hoạt động trên mã mạng di động H2H, M2M đã được phân bổ. Số liệu mã mạng H2H, M2M được xác định theo báo cáo định kỳ của doanh nghiệp gửi Bộ TT&TT tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ.
3. Mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp với số lượng từng mã cho mỗi lần phân bổ. Không giới hạn số lượng phân bổ đối với mã mạng di động H2H được phân bổ theo phương thức đấu giá.
Điều 17. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài
1. Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng.
2. Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài chỉ được phân bổ 01 mã.
Điều 18. Phân bổ mã dịch vụ truyền số liệu
1. Mã dịch vụ truyền số liệu được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng;
2. Hiệu suất sử dụng mã dịch vụ truyền số liệu của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã dịch vụ truyền số liệu đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã dịch vụ truyền số liệu để doanh nghiệp làm dự phòng.
3. Mã dịch vụ truyền số liệu được phân bổ tối đa 02 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 19. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP
1. Mã dịch vụ điện thoại VoIP được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng. Không phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP cho các doanh nghiệp chỉ kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về.
2. Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP chỉ được phân bổ 01 mã.
Điều 20. Phân bổ mã nhà khai thác
1. Mã nhà khai thác được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng.
2. Cách thức phân bổ: Mỗi doanh nghiệp chỉ được phân bổ 01 mã.
Điều 21. Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất
1. Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng;
2. Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất để doanh nghiệp làm dự phòng.
3. Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 22. Phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu
1. Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng;
2. Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã nhận dạng mạng số liệu đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu để doanh nghiệp làm dự phòng.
3. Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 23. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế
1. Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có sử dụng đường liên kết báo hiệu (signaling links) để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (SS7);
2. Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc tế đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế để doanh nghiệp làm dự phòng.
3. Cách thức phân bổ: Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ tối đa 02 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 24. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc gia
1. Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có sử dụng đường liên kết báo hiệu để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7;
2. Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc gia của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc gia đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
3. Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ theo khối 10 mã, 100 mã. Số lượng tối thiểu 10 mã và tối đa 100 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 25: Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá
1. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan;
2. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được khai thác, sử dụng theo quy định quản lý, sử dụng kho số viễn thông tại Nghị định này.
Điều 26. Mã, số khai thác, dùng chung
1. Các mã, số khai thác, dùng chung là các mã, số không được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho riêng một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào mà được ấn định để khai thác, dùng chung đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, như: mã vùng, số dịch vụ khẩn cấp (112, 113, 114, 115), số dịch vụ đo thử (100117, 100118), số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc (116, 118, 119), số dịch vụ tin nhắn ngắn qua cổng thông tin nhân đạo quốc gia (1400 -1409) v.v.
2. Căn cứ vào Quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế trong từng giai đoạn, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh sách và hướng dẫn về mã, số khai thác, dùng chung.
Mục 2: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN INTERNET
Điều 27. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
1. Tài nguyên Internet được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet của Việt Nam an toàn, tin cậy và hiệu quả.
2. Tài nguyên Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; đến các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được ưu tiên bảo vệ và không được xâm phạm.
3. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet phải bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định và không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiêm chỉnh thực hiện và tôn trọng điều ước, pháp luật quốc tế trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.
5. Tài nguyên Internet chỉ được đưa vào hoạt động hoặc được tiếp tục duy trì hoạt động sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet đã thực hiện việc nộp phí và lệ phí theo quy định.
1. Việc tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quyền tài sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong các trường hợp sau:
a) Đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” để hoàn tất quá trình tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng;
b) Cá nhân, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới có sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
đ) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
3. Cá nhân, tổ chức nộp Bản khai thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong trường hợp không có khả năng sử dụng phương thức trực tuyến. Ngoài Bản khai thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, cá nhân, tổ chức nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản, giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.
Điều 29. Quy định về bồi thường khi thu hồi tài nguyên Internet
1. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Viễn thông;
2. Mức bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định sau đây:
a) Đối với tài nguyên Internet Việt Nam được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông được xác định bằng số tiền phí duy trì còn lại tính từ thời điểm thu hồi.
b) Đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp theo phương thức đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi tên miền theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
3. Thủ tục bồi thường khi thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam.
a) Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng các hình thức trực tiếp, phương tiện thông tin đại chúng, tin nhắn, website để cho tổ chức, cá nhân biết trước thời điểm thu hồi ít nhất 03 tháng.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định bồi thường do thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Sau khi ban hành Quyết định thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam. Ngân sách nhà nước chi trả cho việc bồi thường này.
HOÀN TRẢ, THU HỒI, BỒI THƯỜNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Điều 30. Quy định về hoàn trả mã, số viễn thông
1. Mã, số viễn thông được hoàn trả theo nguyên tắc khối số là bội số của số lượng mã, số viễn thông tối thiểu phân bổ tương ứng, trừ trường hợp mã, số viễn thông đã được niêm yết mà không được lựa chọn để đấu giá và mã, số viễn thông trúng đấu giá được hoàn trả theo số lượng mã, số viễn thông phân bổ tương ứng.
2. Hồ sơ đề nghị hoàn trả mã số viễn thông:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân gửi đơn đề nghị theo mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao Quyết định phân bổ mã, số viễn thông.
3. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người trúng đấu giá mã mạng di động, số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ tin nhắn ngắn gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn);
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định ban hành quyết định chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông theo mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp không chấp nhận việc hoàn trả, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo sẽ nêu rõ lý do không chấp nhận.
5. Kể từ ngày được chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quy định về thu hồi mã, số viễn thông
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị bị thu hồi mã, số viễn thông trong các trường hợp sau:
a) Mã, số viễn thông bị thu hồi quy định tại điểm a, b, c khoản 2 điều 53 Luật Viễn thông;
b) Mã, số viễn thông sử dụng gắn với Giấy phép viễn thông bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 Luật Viễn thông; hoặc bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi giấy phép viễn thông (nếu giấy phép viễn thông gắn với việc sử dụng mã, số viễn thông);
c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi mã, số viễn thông hoặc hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật và phương tiện có gắn với việc sử dụng mã, số viễn thông;
2. Thủ tục thu hồi mã, số viễn thông:
a) Trước thời hạn 05 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo tới cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi mã, số viễn thông do không nộp phí sử dụng mã, số viễn thông hoặc theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 2 điều 53 Luật Viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng các hình thức trực tiếp, phương tiện thông tin đại chúng, tin nhắn, Website để cho tổ chức, cá nhân biết trước thời điểm thu hồi ít nhất 03 tháng.
c) Sau thời hạn 01 tháng kể từ ngày thông báo việc thu hồi mã, số viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định thu hồi theo mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Kể từ ngày quyết định thu hồi mã, số viễn thông có hiệu lực, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số bị thu hồi và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quy định về bồi thường khi thu hồi mã, số viễn thông
1. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Viễn thông;
2. Mức bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông theo quy định sau đây:
a) Đối với mã, số viễn thông được phân bổ trực tiếp mức bồi thường được xác định có giá trị bằng không;
b) Đối với mã, số viễn thông được phân bổ theo phương thức đấu giá, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
3. Thủ tục bồi thường khi thu hồi mã, số viễn thông.
a) Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng các hình thức trực tiếp, phương tiện thông tin đại chúng, tin nhắn, website để cho tổ chức, cá nhân biết trước thời điểm thu hồi ít nhất 03 tháng.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông theo mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Sau khi ban hành Quyết định thu hồi mã, số viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông. Ngân sách nhà nước chi trả cho việc bồi thường này.
Điều 33. Quy định về đổi số thuê bao viễn thông
1. Số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.
2. Đổi số thuê bao viễn thông là việc tổ chức thực hiện thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông đang được sử dụng trên mạng viễn thông.
3. Việc đổi số thuê bao viễn thông được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;
b) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả;
c) Điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
c) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
d) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông;
đ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
e) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về kết quả đổi số thuê bao viễn thông theo mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.
Điều 34. Quy trình thực hiện đổi số thuê bao viễn thông
1. Đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:
a) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi dưới 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và bảo đảm phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định này và báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi trên 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông hoặc phạm vi đổi số thuộc hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông phải gửi hồ sơ đề nghị tới Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất 90 ngày trước ngày đổi số thuê bao viễn thông và chỉ tiến hành đổi số thuê bao viễn thông sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm: Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông theo mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông, trong đó nêu rõ phạm vi đổi số, số lượng thuê bao sẽ đổi số, thời gian đổi số dự kiến; phương án kỹ thuật, bao gồm cả phương án thử nghiệm thực hiện việc đổi số, giải pháp nhằm hạn chế việc mất liên lạc trong và sau quá trình đổi số;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ nêu tại Điểm c Khoản này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận việc đổi số sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.
2. Đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:
Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông.
THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG
Điều 35. Quy định về thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông bán dịch vụ viễn thông cho một doanh nghiệp viễn thông khác thì được sử dụng số thuê bao viễn thông mà mình đã được phân bổ để cho doanh nghiệp đó thuê lại. Doanh nghiệp viễn thông mua dịch vụ viễn thông của một doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại thì được cấp số thuê bao viễn thông mà mình thuê cho thuê bao viễn thông. Chỉ được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê và doanh nghiệp viễn thông thuê số thuê bao viễn thông đều phải có giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông.
3. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê.
4. Các doanh nghiệp viễn thông tham gia thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông phải là doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ số thuê bao viễn thông, có trách nhiệm đảm bảo đáp ứng được số thuê bao viễn thông cho doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Chi phí cho thuê số thuê bao viễn thông trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên nhưng không vượt quá gấp đôi mức phí sử dụng số thuê bao viễn thông mà doanh nghiệp cho thuê phải trả cho nhà nước theo luật phí, lệ phí.
Điều 36. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
1. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.
2. Ngoài các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, các hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Giấy phép viễn thông của các doanh nghiệp (số, ngày ban hành);
b) Loại số thuê bao viễn thông cho thuê;
c) Số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê;
e) Kế hoạch khai thác số thuê bao viễn thông trong 03 năm đầu tiên;
g) Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, khai thác, sử dụng số thuê bao viễn thông.
Điều 37. Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên) theo mẫu mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Bộ Thông tin và Truyền thông biết việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
2. Khi kiểm tra hợp đồng, nếu phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 35 vi phạm các quy định tại Điều 33 hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thủ tục thông báo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi chấm dứt thực hiện các hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 35, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông.
a) Quy hoạch số thuê bao viễn thông để cho thuê đảm bảo khả thi về số thuê bao viễn thông được phân bổ để cho thuê;
b)
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông
a) Thực hiện việc quản lý thông tin thuê bao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b)
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Điều 40. Mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết
1. Mã, số viễn thông được niêm yết trực tuyến trên thị trường để tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá gồm: mã mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày niêm yết, mã, số viễn thông không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đấu giá sẽ được phân bổ trực tiếp, tuần tự cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị.
Điều 41. Số lượng mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết
1. Số lượng mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết trên thị trường để lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá khi có đề nghị phân bổ của doanh nghiệp
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định số lượng mã, số viễn thông đưa ra để niêm yết trên theo từng thời kỳ căn cứ vào Quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế của thị trường viễn thông Việt Nam.
Điều 42. Quy định về chu kỳ niêm yết mã, số viễn thông
1. Khi thực hiện phân bổ tuần tự, trực tiếp 75% số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H đưa ra niêm yết mà không được lựa chọn để đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc niêm yết mã, số viễn thông lần tiếp theo theo quy định tại Điều 42, 43 Nghị định này.
Điều 43. Quy định về xây dựng, hoạt động của hệ thống niêm yết mã, số viễn thông
1. Hệ thống niêm yết mã, số viễn thông phải được đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, có khả năng kết nối và truyền dữ liệu đến hệ thống trang thiết bị của Tổ chức đấu giá tài sản trực tuyến; quản lý, kiểm duyệt được thông tin tổ chức, cá nhân tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá.
2. Cá nhân tham gia lựa chọn số thuê bao di động H2H để đấu giá phải đăng ký tài khoản thông qua mã VNID và mỗi tài khoản đăng ký được lựa chọn không quá 3 số thuê bao di động.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức việc niêm yết mã, số viễn thông để lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Điều 44. Mã, số viễn thông đấu giá
1. Mã, số viễn thông được đấu giá là các mã, số viễn thông được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đấu giá sau khi niêm yết trực tuyến trên thị trường quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục mã, số viễn thông được đấu giá.
Điều 45. Điều kiện tham gia đấu giá mã, số viễn thông
1. Doanh nghiệp, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam được tham gia đấu giá số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải đáp ứng được yêu cầu về tài chính, kỹ thuật phù hợp với từng loại mã, số viễn thông đấu giá.
b) Phải cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng sau khi trúng đấu giá.
c) Phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông của doanh nghiệp, tổ chức) trước khi tham gia đấu giá (nếu có).
d) Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá; giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 điều này, Doanh nghiệp, tổ chức tham gia đấu giá mã mạng di động H2H cần thoả mãn thêm các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp viễn thông chưa được phân bổ mã mạng di động H2H hoặc đã được phân bổ mã mạng H2H nhưng chưa được phân bổ số thuê bao di động H2H;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông quy định điều kiện cụ thể đối với doanh nghiệp tham gia đấu giá mã mạng đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu giá.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tham gia đấu giá số thuê bao di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
b) Được cấp thẻ căn cước công dân và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quy định tại Quy chế đấu giá.
c) Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 46. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
1. Mã, số viễn thông đấu giá theo hình thức đấu giá trực tuyến, phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.
2. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.
Điều 47. Kế hoạch tổ chức đấu giá.
1. Sau khi có kết quả niêm yết trực tuyến trên thị trường mã, số viễn thông được lựa chọn đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá.
2. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh sách mã, số viễn thông đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;
c) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;
d) Thời gian tổ chức đấu giá;
đ) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);
e) Các nội dung khác có liên quan.
3. Kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 48. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch tổ chức đấu giá và thực hiện việc lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức cuộc đấu giá theo quy định của pháp luật. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được thực hiện theo Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ký hợp đồng dịch vụ đấu giá mã, số viễn thông với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá mã, số viễn thông. Hợp đồng dịch vụ đấu giá mã, số viễn thông phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản;
3. Thời hạn của hợp đồng dịch vụ đấu giá mã, số viễn thông là 01 năm, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá mã, số viễn thông hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật;
4. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp Bộ Tài chính quy định số lượng thuê bao di động cho một hợp đồng đấu giá để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong đấu giá số thuê bao di động H2H.
Điều 49. Quy chế đấu giá mã, số viễn thông.
Căn cứ Kế hoạch tổ chức đấu giá, Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá bao gồm những nội dung chính như danh sách mã, số viễn thông đưa ra đấu giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá, tiền đặt trước, tài khoản nộp tiền đặt trước, giá khởi điểm, thời gian trả giá và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 50. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước tham gia đấu giá.
1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 05 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản của Bộ Thông tin và Truyền thông để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Việc xử lý tiền đặt trước được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 51. Quy định niêm yết, thông báo việc đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm đăng tải công khai Quy chế cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến, trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản.
2. Thời gian thông báo công khai, niêm yết Quy chế đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục mã, số viễn thông đưa ra đấu giá, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) ít nhất 15 ngày trước ngày tổ chức phiên đấu giá.
Điều 52. Trình tự thực hiện một cuộc đấu giá.
1. Đăng ký tham gia đấu giá
a) Việc đăng ký tham gia đấu giá mã, số viễn thông được thực hiện tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;
b) Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá, được lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;
c) Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của mã, số viễn thông đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá mã, số viễn thông đó;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá mã, số viễn thông cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 5 ngày.
2. Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.
3. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
4. Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.
5. Bộ Thông tin và truyền thông có trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan; phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông.
Điều 53. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản điện tử cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho Bộ Thông tin và Truyền thông để phê duyệt kết quả trúng đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.
Điều 54. Phê duyệt, thông báo kết quả, nộp tiền trúng đấu giá.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ tổ chức đấu giá tài sản, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo kết quả trúng đấu giá mã, số viễn thông vào hòm thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: mã, số viễn thông trúng đấu giá, tên, mã định danh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp (trường hợp tổ chức, doanh nghiệp chưa được cấp mã định danh thì ghi mã số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc huỷ kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 55. Cấp văn bản xác nhận mã, số viễn thông trúng đấu giá
Ngay sau khi nhận đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp hoá đơn điện tử bán tài sản công và ban hành Quyết định phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá hình thức điện tử gửi vào hòm thư điện tử cho người trúng đấu giá.
Điều 56. Quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá
1. Bộ Thông tin và Truyền thông mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá. Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Thông tin và Truyền thông nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Số tiền thu được từ đấu giá mã, số viễn thông sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá (viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
a) Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Thông tin và Truyền thông (hoặc cơ quan được Bộ Thông tin và Truyền thông giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Thông tin và Truyền thông (hoặc cơ quan được Bộ Thông tin và Truyền thông giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế;
b) Số tiền trúng đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
c) Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Thông tin và Truyền thông tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá để làm căn cứ tính số tiền đấu giá thu được nộp ngân sách nhà nước.
3. Ngoài các quy định được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông còn được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.
Điều 57. Hoàn tiền trúng đấu giá
1. Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có:
a) Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá mã, số viễn thông;
b) Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng theo quy định pháp luật;
c) Văn bản xác nhận thuê bao di động trúng đấu giá;
d) Giấy ủy quyền (nếu có);
đ) Căn cước công dân của các đồng thừa kế.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá số thuê bao di động cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau:
a) Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Thông tin và Truyền thông mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước.
Điều 58. Trường hợp dừng đấu giá
1. Tổ chức đấu giá tài sản buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu dừng cuộc đấu giá theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản;
b) Sự kiện bất khả kháng.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định.
Điều 59.Trường hợp huỷ kết quả đấu giá, đấu giá không thành
1. Kết quả đấu giá bị hủy trong các trường hợp quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
2. Người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
3. Thông báo kết quả trúng đấu giá, văn bản xác nhận mã, số viễn thông trúng đấu giá bị huỷ trong các trường hợp sau:
a) Người trúng đấu giá không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 34 Nghị định này;
b) Người trúng đấu giá không làm thủ tục hoà mạng số thuê bao trúng đấu giá theo quy định tại;
c) Người trúng đấu giá vi phạm về tính trung thực của hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
4. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được đưa ra đấu giá lại; số tiền đặt trước, số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp không được hoàn trả lại và được nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 60. Quản lý mã, số viễn thông sau đấu giá
1. Mã, số viễn thông trúng đấu giá chỉ được cấp cho người trúng đấu giá.
2. Thủ tục phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quy định quản lý, sử dụng mã, số viễn thông.
Điều 61. Quy định về sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.
3. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H phải hoà mạng sử dụng dịch vụ trong 6 tháng kể từ khi được phân bổ số thuê bao trúng đấu giá.
Điều 61. Quy định về sử dụng số thuê bao di động H2H trúng đấu giá.
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
Điều 62. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá.
1. Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được phân bổ thông qua phương thức đấu giá bao gồm:
a) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không dấu cấp 2 dùng riêng có 01 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 01 ký tự trong số 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh và 10 số tự nhiên từ 0 đến 9);
b) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không dấu cấp 2 dùng riêng có 02 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 02 ký tự trong số 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh và 10 số tự nhiên từ 0 đến 9);
c) Trừ các tên miền được bảo vệ theo quy định tại Điều 68 Luật Công nghệ Thông tin và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” triển khai đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền tại Việt Nam.
Điều 63. Kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
1. Căn cứ Danh mục tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” triển khai đấu giá theo từng thời kỳ và tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền Internet tại Việt Nam, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch tổ chức đấu giá tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;
c) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;
d) Thời gian tổ chức đấu giá;
đ) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);
e) Các nội dung khác có liên quan.
3. Kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 64. Lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và giao cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ về đấu giá lựa chọn, ký hợp đồng với Tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức cuộc đấu giá theo quy định của pháp luật. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản;
2. Thời hạn của hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là 01 năm, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá mã, số viễn thông hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật;
3. Thù lao dịch vụ đấu giá và chi phí đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Đấu giá tài sản và các quy định liên quan của Bộ Tài chính.
Điều 65. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” tuân thủ các quy định về thủ tục, trình tự tại Chương III, Chương IV Luật Đấu giá tài sản.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo hình thức đấu giá trực tuyến và áp dụng phương thức đấu giá trả giá lên.
3. Quy chế đấu giá:
a) Căn cứ Kế hoạch tổ chức đấu giá, Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá bao gồm những nội dung chính như danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đưa ra đấu giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá, tiền đặt trước, tài khoản nộp tiền đặt trước, giá khởi điểm, thời gian trả giá và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản. Quy chế đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá phải được ban hành trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.
b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ về đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định các nội dung cần thiết trước khi thống nhất với Tổ chức đấu giá tài sản để đưa vào Quy chế đấu giá, đảm bảo đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.
4. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tham gia đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước theo quy định của pháp luật.
5. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước tham gia đấu giá.
a) Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 05 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản của Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ về đấu giá để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Việc xử lý tiền đặt trước được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.
6. Niêm yết, thông báo việc đấu giá tài sản.
a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm đăng tải công khai Quy chế cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến, trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản.
b) Thời gian thông báo công khai, niêm yết Quy chế đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đưa ra đấu giá ít nhất 15 ngày trước ngày tổ chức phiên đấu giá.
Điều 66. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá.
1. Đăng ký tham gia đấu giá
a) Việc đăng ký tham gia đấu giá tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;
b) Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá, được lựa chọn tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đấu giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;
c) Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mã số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá mã, số viễn thông cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 5 ngày.
2. Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.
3. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào hòm thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
4. Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.
5. Bộ Thông tin và truyền thông có trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan; phê duyệt kết quả đấu giá tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Điều 67. Hồ sơ tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá nộp Hồ sơ tham gia đấu giá cho Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Quy chế đấu giá.
2. Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tài liệu khác theo yêu cầu của Quy chế cuộc đấu giá.
3. Tổ chức đấu giá tài sản phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá theo nguyên tắc đảm bảo bí mật thông tin về người tham gia đấu giá, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch của việc tổ chức đấu giá theo pháp luật về đấu giá tài sản và công khai danh sách người tham gia đấu giá đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định.
Điều 68. Trường hợp không tổ chức đấu giá
Tổ chức đấu giá tài sản không tổ chức cuộc đấu giá và hoàn trả tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
1. Trước ngày tổ chức cuộc đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu dừng tổ chức cuộc đấu giá;
2. Chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 69. Phê duyệt và công bố kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách doanh nghiệp, tổ chức trúng đấu giá cho Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ về đấu giá để trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và công bố kết quả đấu giá trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Biên bản đấu giá được ký.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đối với cá nhân, tổ chức trúng đấu giá nhưng không nộp đủ số tiền trúng đấu giá. Tên miền có kết quả đấu giá bị hủy được đấu giá lại theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nhưng không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định. Tên miền có kết quả đấu giá bị hủy được xử lý đấu giá lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nhưng không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền theo quy định tại Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đối với tổ chức, cá nhân; tên miền có kết quả đấu giá bị hủy được xử lý đấu giá lại theo quy định.
Điều 71. Thu, nộp tiền trúng đấu giá; tiền cấp quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá vào tài khoản mở tại ngân hàng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoại tại Việt Nam của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá mức thu tiền cấp quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thông qua đấu giá là số tiền trúng đấu giá.
3.Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thông báo, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải thực hiện nộp đầy đủ tiền cấp quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
4. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký sử dụng và phí duy trì sử dụng tên miền.
Điều 72. Đăng ký sử dụng, thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền Internet trúng đấu giá theo quy định về quản lý sử dụng tài nguyên Internet và nộp phí đăng ký sử dụng, phí duy trì tên miền Internet theo quy định của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ khi Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
Việc đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá chỉ được thực hiện sau khi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền cấp quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thông qua đấu giá.
2. Trường hợp bị thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, người trúng đấu giá không được hoàn trả tiền trúng đấu giá và các khoản lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền đã nộp. Tên miền sau thu hồi được đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bị thu hồi tên miền theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, người trúng đấu giá được bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức đấu giá lại tên miền Internet trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp không tổ chức đấu giá quy định tại Nghị định này;
b) Tên miền đã được đấu giá nhưng tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá; Tên miền đã được đấu giá nhưng tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền theo quy định Tên miền đấu giá đã được đăng ký sử dụng nhưng chủ thể không tiếp tục nộp phí duy trì sử dụng khi tên miền hết hạn sử dụng theo quy định;
c) Các trường hợp đấu giá không thành quy định tại điểm d, đ, e Điều 52 Luật Đấu giá tài sản.
2. Trình tự, thủ tục đấu giá lại được tiến hành như đấu giá lần đầu.
3. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã thực hiện 02 lần đấu giá lại mà không thành thì được cấp trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 Luật Viễn thông.
CHUYỂN NHƯỢNG KHO SỐ VIỄN THÔNG
Điều 74. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông
1. Doanh nghiệp, tổ chức được phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ tin nhắn ngắn, mã mạng di động thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng tương ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại cuộc đấu giá mà doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.
2. Tổ chức, cá nhân được phân bổ số thuê bao di động qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng cho
Điều 75. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông
1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
c) Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại cuộc đấu giá mà doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết của doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng.
2. Thủ tục chuyển nhượng
a) Doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nộp hồ sơ chuyển nhượng trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính tại Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thông qua hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn);
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp, tổ chức về việc chấp thuận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông;
Trường hợp không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng biết và nêu rõ lý do từ chối;
c) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận cho phép chuyển nhượng mã, số viễn thông, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng và làm thủ tục xin phân bổ mã, số viễn thông theo quy định;
d) Sau khi xác nhận việc doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông theo quy định của pháp luật về thuế, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ phân bố mã, số viễn thông cho doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Điều 76. Trách nhiệm của bên chuyển nhượng mã, số viễn thông
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet có trách nhiệm sau:
1, Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông.
Điều 77. Trách nhiệm của bên nhận chuyển nhượng mã, số viễn thông
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet có trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định,
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông.
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
Điều 78. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Viễn thông;
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện tại nhà đăng ký đang quản lý tên miền đó và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này;
3. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và nộp phí, lệ phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet.
4. Tên miền Internet đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.
5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 79. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Hồ sơ chuyển nhượng
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được lập thành 01 bộ gồm văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng tên miền Internet theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản phải có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền Internet được chuyển nhượng; dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển nhượng tên miền Internet.
2. Thủ tục chuyển nhượng
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính về nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet đó;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nhà đăng ký đang quản lý tên miền xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet và gửi yêu cầu về Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được duyệt, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam);
c) Trường hợp tên miền Internet không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng, nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối;
d) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet được chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng;
đ) Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký lại tên miền Internet tại nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet theo quy định đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet;
e) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet thực hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền Internet cho bên nhận chuyển nhượng, lưu giữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý trong trường hợp cần thiết.
1. Bên chuyển nhượng:
a) Có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền giao dịch đã thỏa thuận đúng thời hạn và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Bên chuyển nhượng.
b) Cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng thông tin cần thiết một cách trung thực về tên miền chuyển nhượng;
c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
d) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính (thuế, phí, lệ phí) liên quan đến chuyển nhượng tên miền theo quy định của pháp luật;
2. Bên nhận chuyển nhượng
a) Được cung cấp thông tin trung thực từ bên chuyển nhượng liên quan đến tên miền chuyển nhượng;
b) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Bên nhận chuyển nhượng.
c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
d) Thực hiện thanh toán số tiền giao dịch đã thỏa thuận đúng thời hạn;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính (nộp thuế, phí, lệ phí) liên quan đến chuyển nhượng tên miền theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chuyển nhượng và nộp lệ phí đăng ký sử dụng, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật.
g) Được kế thừa thời hạn duy trì còn lại của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nhận chuyển nhượng và có trách nhiệm nộp đầy đủ phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không hợp pháp
1. Giao dịch chuyển nhượng bị coi là không hợp pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên tham gia chuyển nhượng không hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nộp thuế, phí, lệ phí) liên quan đến chuyển nhượng tên miền theo quy định của pháp luật;
b) Việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không thông qua nhà đăng ký đang quản lý tên miền;
c) Các bên cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo về thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền.
2. Trường hợp đã hoàn tất quá trình chuyển nhượng, mà giao dịch chuyển nhượng tên miền được cơ quan có thẩm quyền xác định là trường hợp không hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Giao dịch chuyển nhượng được hủy bỏ và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền được xác lập lại như thời điểm trước khi giao dịch chuyển nhượng được thực hiện;
b) Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm đối với những vấn đề phát sinh do hủy bỏ giao dịch chuyển nhượng, bao gồm việc tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông trình Chính phủ ban hành;
2. Thông báo mã, số viễn thông; đề nghị cấp mã, số viễn thông đối với các tổ chức quốc tế;
3. Xây dựng và ban hành kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông trong trường hợp đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số;
4. Phê duyệt việc phân bổ, thu hồi, chấp nhận hoàn trả mã, số; chấp nhận đổi số thuê bao viễn thông đối với các mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số;
6. Phân bổ, thu hồi, chấp nhận hoàn trả mã, số; chấp nhận việc đổi số thuê bao không thay đổi độ dài, cấu trúc số theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
7. Yêu cầu ngừng việc thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nếu phát hiện hợp đồng vi phạm quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số;
8. Thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí kho số theo quy định;
9. Xây dựng hệ thống kỹ thuật kết nối với các doanh nghiệp viễn thông để phục vụ việc thu thập, lưu giữ, quản lý số liệu về mã, số;
10. Giám sát, thống kê việc sử dụng mã, số;
11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động quản lý và sử dụng kho số.
Điều 83. Trách nhiệm Bộ Tài Chính
1. Chủ trì, hướng dẫn thuế, phí, lệ phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; chuyển nhượng quyền sử dụng mã số viễn thông được phân bổ qua đấu giá.
2. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông về Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 84. Trách nhiệm Bộ Công an
1. Xây dựng, ban hành, thực hiện quy định quản lý, kế hoạch khai thác mã, số đã được ấn định;
2. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đảm bảo an toàn an ninh mạng viễn thông công cộng.
Điều 85. Trách nhiệm Bộ Quốc phòng
1. Xây dựng, ban hành, thực hiện quy định quản lý, kế hoạch khai thác mã, số đã được ấn định;
2. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đảm bảo an toàn an ninh mạng viễn thông công cộng.
Điều 86. Trách nhiệm Sở TT&TT tỉnh, thành phố
1. Thực hiện thủ tục hành chính chuyển nhượng mã, số viễn thông được phân bổ qua đấu giá
2. Xử lý các trường hợp tranh chấp xảy ra trong chuyển nhượng mã, số viễn thông
Điều 87. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông
1. Tổ chức thực hiện quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông quy định tại Nghị định này
2. Xây dựng, ban hành, thực hiện quy định quản lý, kế hoạch khai thác mã, số đã được phân bổ;
3. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác có liên quan đưa mã, số được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số;
4 Cấp, hoàn trả, cho thuê mã, số được phân bổ theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số;
5. Kiểm tra và thu hồi mã, số sử dụng không đúng mục đích hoặc sai quy định;
6. Đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để lưu giữ, quản lý số liệu về mã, số được phân bổ. Thực hiện kết nối hệ thống kỹ thuật với Cục Viễn thông khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý kho số.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2024, và thay thế Quyết định số 16/2012/QĐ-TTG ngày 08/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
(Ban hành kèm theo Nghị định số /NĐ-CP ngày tháng năm của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông |
Mẫu số 03 |
Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông |
Mẫu số 04 |
Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông |
Mẫu số 05 |
Quyết định phân bổ mã, số viễn thông cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp |
Mẫu số 06 |
Quyết định phân bổ mã, số viễn thông cho người trúng đấu giá |
Mẫu số 07 |
Đơn đề nghị hoàn trả mã số viễn thông |
Mẫu số 08 |
Quyết định chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông |
Mẫu số 09 |
Quyết định thu hồi mã, số viễn thông |
Mẫu số 10 |
Quyết định bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông |
Mẫu số 11 |
Báo cáo kết quả đổi số thuê bao viễn thông |
Mẫu số 12 |
Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông |
Mẫu số 13 |
Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông |