Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995
Số hiệu | 94/1999/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 08/09/1999 |
Ngày có hiệu lực | 23/09/1999 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1999 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 thì lương hưu hàng tháng tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 23 thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với quân nhân, công an nhân dân có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi (đối với nam) hoặc đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi (đối với nữ), thì khi nghỉ hưu được hưởng lương hưu như cách tính quy định tại khoản 1 Điều 25, nhưng mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi không phải giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội".
2. Bổ sung thêm vào cuối Điều 26 như sau:
"Đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển sang làm công việc khác hoặc chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, thì cách tính cụ thể như sau:
a) Quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại (theo danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định) đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy các mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại làm cơ sở tính lương hưu.
b) Quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên, theo yêu cầu của tổ chức, điều động sang công tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài lực lượng vũ trang để làm cơ sở tính lương hưu.
c) Những quân nhân, công an nhân dân có đủ 15 năm đến dưới 20 năm tuổi quân được điều động như trên hoặc những quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên mà tự nguyện xin chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ, thì được lấy mức lương bình quân của 10 năm đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm 5 năm cuối trước khi chuyển ngành cộng với 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu) để làm cơ sở tính lương hưu.
Người được tính lương hưu theo quy định tại một trong ba trường hợp trên, thì không được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ".
3. Bổ sung thêm khoản 4 Điều 34 như sau:
"4. Thời gian nữ quân nhân, công an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10 được tính là thời gian để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và nữ quân nhân, nữ công an nhân dân không phải đóng bảo hiểm xã hội, khoản này do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm".
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Không giải quyết điều chỉnh lại các trường hợp đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |