Luật Đất đai 2024

Nghị quyết số 19/2008/QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam do Quốc hội ban hành

Số hiệu 19/2008/QH12
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 03/06/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bất động sản
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 19/2008/QH12

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI MUA VÀ SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Sau khi xem xét Tờ trình số 52/TTr-CP ngày 23 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ đề nghị thông qua Nghị quyết thí điểm về việc người nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Báo cáo thẩm tra
số 240/UBKT12 ngày 29 tháng 4 năm 2008
của Uỷ ban kinh tế của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị quyết này quy định về đối tượng, điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân nước ngoài; thủ tục mua bán nhà ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giải quyết tranh chấp, khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở liên quan đến các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này.

2. Nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu theo quy định của Nghị quyết này là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại.

Điều 2. Đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

1. Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó;

2. Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3. Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu;

4. Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam;

5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở.

Điều 3. Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này phải đang sinh sống tại Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ chứng nhận hoạt động đầu tư tương ứng với hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Điều 4. Thời hạn được sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu nhà ở trong thời hạn tối đa là 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thời hạn này được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ khi hết thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đối tượng quy định tại khoản này phải bán hoặc tặng cho nhà ở đó.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu nhà ở tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu được tính từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Trường hợp khi hết hạn đầu tư hoặc khi giải thể, phá sản thì nhà ở của doanh nghiệp quy định tại khoản này được xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền sau đây:

1. Tại một thời điểm, cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một hoặc một số căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở; nếu doanh nghiệp này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

3. Bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu của mình sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở là cá nhân không thể tiếp tục cư trú tại Việt Nam thì được bán hoặc tặng cho nhà ở đã mua trước thời hạn quy định tại khoản này;

4. Để thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật về thừa kế của Việt Nam; trường hợp người nhận thừa kế không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được hưởng giá trị của nhà ở đó;

5. Thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

6. Uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

7. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;

8. Bảo trì, cải tạo nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật Việt Nam;

9. Được bồi thường thiệt hại khi phải phá dỡ, giải toả theo quy định của pháp luật Việt Nam;

10. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở.

Điều 6. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ được dùng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;

2. Thực hiện việc mua, bán, tặng cho, thừa kế, thế chấp, uỷ quyền quản lý nhà ở theo đúng quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;

3. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;

4. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

5. Thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam khi mua bán, tặng cho, thế chấp, thừa kế nhà ở; khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

6. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở; về việc giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở; về trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở;

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 7. Thủ tục mua bán nhà ở

1. Việc mua bán nhà ở được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật về nhà ở. Hợp đồng mua bán nhà ở được lập bằng tiếng Việt.

2. Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua; trường hợp mua nhà ở của cá nhân thì trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do hai bên thoả thuận. Các bên có trách nhiệm thực hiện nộp thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:

a) Đơn đề nghị;

b) Bản sao các giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này;

c) Bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở;

d) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của pháp luật về nhà ở;

đ) Biên lai nộp thuế, lệ phí.

3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ thì có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết để bổ sung hồ sơ. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận về việc tổ chức, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở phải cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở được uỷ quyền cho người khác làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 9. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

1. Tranh chấp về nhà ở liên quan đến các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này được giải quyết theo quy định của Nghị quyết này, pháp luật về nhà ở, dân sự và tố tụng dân sự của Việt Nam.

2. Khiếu nại, tố cáo về nhà ở có liên quan đến các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo của Việt Nam.

Điều 10. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị quyết này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi gian lận để mua, nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở không đúng đối tượng, không đủ điều kiện hoặc giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được sở hữu nhà ở thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu đã được cấp thì bị thu hồi và không được sử dụng nhà ở đó.

3. Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không thực hiện bán hoặc tặng cho nhà ở sau thời hạn mười hai tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và không được sử dụng nhà ở đó.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam sử dụng hoặc cho người khác sử dụng nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam bị trục xuất ra khỏi Việt Nam thì nhà ở của họ được xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này;

b) Quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

c) Tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong phạm vi cả nước; giúp Chính phủ tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của Nghị quyết này.

3. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Công bố khu vực hạn chế, khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại trên địa bàn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương;

c) Báo cáo Bộ Xây dựng tình hình quản lý nhà ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của Nghị quyết này.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và được áp dụng thí điểm trong thời hạn năm năm.

2. Khi Nghị quyết này hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam tiếp tục được sở hữu nhà ở đó theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và có các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này và báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết khi kết thúc thời hạn thực hiện thí điểm.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

54
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết số 19/2008/QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết số 19/2008/QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam do Quốc hội ban hành

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 19/2008/QH12

Hanoi, June 3, 2008

 

RESOLUTION

ON PILOT PERMISSION FOR FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS TO PURCHASE AND OWN RESIDENTIAL HOUSES IN VIETNAM

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
After considering the Government's Report No. 52/TTr-CP of April 23, 2008. requesting the adoption of a resolution on pilot permission for foreigners to purchase and own residential houses in Vietnam; the National Assembly Economic Committee's Examination Report No. 240/ UBKT12 of April 29. 2008: and opinions of National Assembly deputies:

RESOLVES:

Article 1.- Scope of regulation

1. This Resolution specifies foreign organizations and individuals eligible to purchase and own residential houses, and conditions which must be satisfied by them to do so: rights and obligations of house owners being foreign organizations and individuals; procedures for purchase and sale of residential houses and grant of residential house ownership certificates; settlement of disputes and complaints, and handling of residential house-related law violations involving entities defined in .Article 2 of this Resolution.

2. Residential houses which foreign organizations and individuals are allowed to purchase and own under this Resolution are apartments built under projects on development of residential houses for commercial purposes and not located in areas in which residence or travel by foreigners is restricted or banned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The following foreign organizations and individuals are allowed to purchase and own residential houses in Vietnam:

1. Foreign individuals who make direct investment in Vietnam under ;he investment law or are hired to work as managers by enterprises operating in Vietnam under the enterprises law, including domestic enterprises and foreign-invested enterprises:

2. Foreign individuals who have made contributions to Vietnam and are conferred orders or medals by the President of the Socialist Republic of Vietnam: foreign individuals who have made special contributions to Vietnam as decided by the Prime Minister:

3. Foreign individuals who are working in socio-economic domains and posses: university or higher degrees, and specialists in field; which Vietnam has demand for:

4. Foreign individuals who marry Vietnamese citizens;

5. Foreign-invested enterprises which are operating in Vietnam under the investment law but not engaged in real estate business, and wish to purchase residential houses for their employees.

Article 3.- Conditions which must be satisfied by foreign organizations and individuals to purchase and own residential houses in Vietnam

1. Foreign individuals defined in Clauses 1,2, 3 and 4. Article 2 of this Resolution must be residing in Vietnam, permitted by competent state agencies to reside in Vietnam for at least one year, and ineligible for diplomatic or consular privileges and immunities under Vietnamese law.

2. Foreign-invested enterprises specified in Clause 5, Article 2 of this Resolution must possess investment certificates or written certifications of investment activities as appropriate to investment forms specified by the investment lav. (below collectively referred to as investment certificates) granted by a competent Vietnamese state agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign individuals defined in Clauses 1,2, 3 and 4. Article 2 of this Resolution may own residential houses for maximum 50 years from the date of grant of residential house ownership certificates. This duration is stated in residential house ownership certificates.

Within twelve months after the expiration of the duration of owning residential houses in

Vietnam, entities denned in this Clause shall sell or donate these houses

2. Foreign-invested enterprises specified in Clause 5. Article 2 of this Resolution may own residential houses for a duration stated in investment certificates granted to them, including also extended duration. Such a duration is counted from the date an enterprise is granted a residential house ownership certificate and is stated in such certificate.

Upon the expiration of licensed investment durations or in case of dissolution or bankruptcy of enterprises specified in this Clause, their residential houses shall be handled in accordance with the laws on investment and business bankruptcy and other provisions of Vietnamese law.

Article 5.- Rights of residential house owners being foreign organizations and individuals

Foreign organizations and individuals owning residential houses in Vietnam have the following rights:

1. At a time, a foreign individual defined in Clause 1,2,3 or 4. Article 2 of this Resolution may own only one apartment in a commercial housing development project. In case he/she is donated or inherits another residential house, he/she can only choose to own that apartment while enjoying the value of the donated or inherited residential house:

2. A foreign-invested enterprise specified in Clause 5. Article 2 of this Resolution may own one or several apartments in a commercial housing development project for its employees. In case it is donated or inherits other residential houses, it can only choose to own those apartments while enjoying the value of the donated or inherited residential houses:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Individuals who own residential houses but can no longer reside in Vietnam may sell or donate their residential houses ahead of the time limit specified in this Clause:

4. To bequeath their residential houses under the Vietnamese law on inheritance. Heirs who are ineligible to own residential houses in Vietnam may enjoy the value of the inherited residential houses;

5. To mortgage their residential houses at credit institutions licensed to operate in Vietnam:

6. To authorize other persons to manage residential houses under their lawful ownership;

7. To request competent state agencies to grant, renew or re-grant residential house ownership certificates, or certify changes occurring after residential house ownership certificates are granted under this Resolution and the housing law;

8. To maintain and renovate residential houses, and use spaces of residential houses in line with construction and architecture planning and in accordance with Vietnamese law;

9. To receive damages for coerced dismantlement or ground clearance under Vietnamese law;

10. To lodge complaints and denunciations about acts of violating this Resolution and the housing law.

Article 6.- Obligations of residential house owners being foreign organizations and individuals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To use residential houses only for the residential purpose, not to use residential houses for lease, as working offices or for other purposes:

2. To purchase, sell, donate, inherit or mortgage residential houses or authorize other persons to manage residential houses in strict accordance with this Resolution and the housing law.

3. To fully comply with the prescribed order and procedures for applying for the grant, renewal or re-grant of residential house ownership certificates or certification or changes occurring after residential house ownership certificates are granted under this Resolution and the housing law:

4. To manage, use. maintain, renovate or dismantle residential houses under Vietnamese law without harming or damaging the state and public interests and lawful interests of other persons:

5. To pay taxes and fees under Vietnamese law when purchasing, buying, donating, mortgaging or inheriting residential houses, applying for the grant, renewal or re-grant of residential house ownership certificates, or certification of changes occurring after residential house ownership certificates are granted:

6. To abide by competent Vietnamese state agencies* decisions on handling of violations, settlement of disputes, complaints or denunciations about residential houses; on ground clearance, com-pensation. supports, resettlement or dismantlement of residential houses; or on requisition, compulsory purchase or pre-emption of residential houses:

7. To perform other obligations specified by Vietnamese law.

Article 7.- Procedures for purchase and sale of residential houses

1. The purchase and sale of residential houses must be conducted under contracts in accordance with the housing law. Contracts on residential house purchase and sale must be made in Vietnamese.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

residential house ownership certificate to the purchaser. For case of purchase of a residential house from an individual, the responsibility to carry out procedures for applying for a residential nouse ownership certificate shall be agreed upon by the two parties. The parties shall pay taxes and fees prescribed by Vietnamese law.

Article 8.- Competence, order and procedures for granting residential house ownership certificates

1. People's Committees of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level People's Committees) shall grant residential house ownership certificates to foreign organizations and individuals in Vietnam under this Resolution and the housing law.

2.Adossier of application for a residential house ownership certificate comprises:

a/ An .application;

b/ Copies of papers proving that the foreign organization or individual is among eligible entities defined in Article 2 and full satisfies the conditions specified in Article 3 of this Resolution;

c/ The original contract on residential house purchase and sale or donation and papers on residential house inheritance;

d/ Papers evidencing the residential house ownership of the seller, donor or bequeather under the housing law:

e/ Receipts of tax and fee payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/Dossiers of application for residential house ownership certificates shall be submitted to provincial-level residential house management agencies in localities where these residential houses are located:

b/ Dossier-receiving agencies shall examine dossiers. If dossiers are incomplete, they shall promptly provide specific guidance for dossier-submitting organizations and individuals to supplement their dossiers. The time for dossier supplementation is not counted into the time limit for grant of residential house ownership certificates. Dossier-receiving agencies shall issue receipts to organizations and individuals that have submitted complete dossiers, clearly stating the date of handover of residential house ownership certificates;

c/ Within 30 days after receiving complete and valid dossiers, provincial-level People's Committees of localities where residential houses in question are located shall grant residential house ownership certificates. In case of refusal to grant certificates, they shall reply in writing, clearly stating the reason.

4. Foreign organizations and individuals that purchase or inherit residential houses or receive donated residential houses may authorize other persons to carry out procedures for applying for residential house ownership certificates under this Article and other provisions of Vietnamese law.

Article 9.- Settlement of disputes, complaints and denunciations

1. Disputes over residential houses related to the entities defined in Article 2 of this Resolution shall be settled under this Resolution and Vietnam's housing, civil and civil procedure laws.

2. Complaints and denunciations about residential houses related to the entities defined in Article 2 of this Resolution shall be settled under Vietnam's law on complaints and denunciations.

Article 10.- Handling of violations

1. Persons who commit acts of violating the provisions of this Resolution shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations under Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Foreign individuals owning residential houses in Vietnam who fail to sell or donate their residential houses twelve months after the expiration of the duration of owning residential houses in Vietnam as specified Clause 1, Article 4 of this Resolution shall have their residential house ownership certificates withdrawn and may no longer use these residential houses.

4. For foreign organizations and individuals owning residential houses in Vietnam that use or let other persons use residential houses under their ownership for committing illegal acts, and foreign individuals owning residential houses in Vietnam who are expelled from Vietnam, their residential houses shall be handled under Vietnamese law.

Article 11.- Responsibilities for state management of residential houses owned by foreign organizations and individuals in Vietnam

1. The Government performs the unified state management of residential houses owned by foreign organizations and individuals in Vietnam.

2. The Construction Ministry is answerable before the Government for performing the state management of residential houses owned by foreign organizations and individuals in Vietnam according to the following regulations:

a/ To promulgate according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation legal documents guiding the implementation of this Resolution:

b/ To provide for the grant of residential house ownership certificates for foreign organizations and individuals owning residential houses in Vietnam:

c/To review the situation of grant of residential house ownership certificates to foreign organizations and individuals throughout the country; to assist the Government in reviewing and evaluating the implementation of the Resolution;

d/ To inspect, examine, and settle complaints and denunciations, and handle according to its competence acts of violating the provisions of this Resolution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provincial-level People's Committees shall:

a/Announce areas in which residence or travel by foreigners is restricted or banned under regulations of competent state agencies;

b/Grant residential house ownership certificates to foreign organizations and individuals in their localities;

c/ Report to the Construction Ministry on the management of residential houses and grant of residential house ownership certificates to foreign organizations and individuals in their localities;

d/ Inspect, examine, and settle complaints and denunciations, and handle according to its competence acts of violating the provisions of this Resolution.

Article 12.- Implementation provisions

1. This Resolution takes effect on January 1, 2009. and applies on a pilot basis for five years.

2. When this Resolution ceases to be effective, foreign organizations and individuals owning residential houses in Vietnam may continue owning these residential houses until the expiration of the ownership durations stated in their residential house ownership certificates and have the owner's rights and obligations provided for by Vietnamese law.

3. The Government shall guide the implementation of this Resolution and report implementation results to the National Assembly at the end of the duration of pilot application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết số 19/2008/QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 19/2008/QH12
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Bất động sản
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 03/06/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Hiệu lực của Nghị quyết này được thay đổi bởi Điểm 2 Mục III Nghị quyết 53/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 11/11/2013
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
2.
...
Rà soát, đánh giá, bổ sung chính sách hỗ trợ phù hợp đối với thị trường bất động sản. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam đến khi Luật nhà ở (sửa đổi) được Quốc hội xem xét thông qua và có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và được áp dụng thí điểm trong thời hạn năm năm.
Hiệu lực của Nghị quyết này được thay đổi bởi Điểm 2 Mục III Nghị quyết 53/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 11/11/2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam áp dụng đối với cá nhân nước ngoài

1. Giấy tờ chứng minh đối tượng được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây:

a) Trường hợp là người vào đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì phải có tên trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc trong giấy tờ tương ứng với hoạt động đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) còn thời hạn từ một năm trở lên hoặc có giấy tờ chứng minh là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý của doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam;

b) Trường hợp là người được các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật doanh nghiệp thuê giữ các chức danh tổng giám đốc, giám đốc và cấp phó của doanh nghiệp hoặc trưởng, phó các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thì phải có hợp đồng thuê giữ chức danh quản lý hoặc có quyết định bổ nhiệm được lập bằng tiếng Việt;

c) Trường hợp là người có công đóng góp với đất nước thì phải có Huân chương hoặc Huy chương của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng;

d) Trường hợp là người có đóng góp đặc biệt cho đất nước thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực cá nhân nước ngoài có đóng góp và gửi tới Bộ Xây dựng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản cho phép;

đ) Trường hợp là người vào Việt Nam làm việc trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, xã hội, luật sư thì phải có văn bằng chứng minh có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây:

- Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

- Giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

e) Trường hợp là người có kỹ năng đặc biệt thì phải có giấy tờ xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực mà người nước ngoài có chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);

g) Trường hợp là người kết hôn với công dân Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam.

2. Giấy tờ chứng minh điều kiện được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài phải có Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc giấy tờ chứng nhận được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an cấp và không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 6. Giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được tặng cho, được thừa kế và sở hữu nhà ở tại Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đang hoạt động tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn thời hạn từ một năm trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
...
b) Bản sao các giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 7. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế

1. Đối với trường hợp mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (bao gồm cả trường hợp mua căn hộ hình thành trong tương lai và mua căn hộ có sẵn) thì bên bán phải có các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại của cơ quan có thẩm quyền;

b) Hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp;

c) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng căn hộ mua bán;

d) Biên bản bàn giao căn hộ kèm theo bản quy định về quản lý sử dụng chung cư do doanh nghiệp bán nhà ban hành (áp dụng đối với trường hợp mua căn hộ có sẵn).

2. Đối với trường hợp mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của cá nhân thì phải là căn hộ chung cư có sẵn và bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo quy định sau đây:

a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Luật Nhà ở hoặc theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
...
d) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của pháp luật về nhà ở;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải lập một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này);

2. Bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho nhà ở hoặc giấy tờ về thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp mua căn hộ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì hợp đồng mua bán không phải có chứng nhận của công chứng. Nếu mua, nhận tặng cho căn hộ của cá nhân thì hợp đồng phải có chứng nhận của công chứng theo quy định của pháp luật về nhà ở;

3. Bản sao có chứng thực hộ chiếu nước ngoài và một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1, khoản 2 Điều 5, Điều 6, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 của Nghị định này; trường hợp bản sao hộ chiếu không có chứng thực thì khi nộp hồ sơ phải mang bản gốc để đối chiếu. Đối với văn bằng chứng minh trình độ, giấy tờ chứng nhận kết hôn do nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.

Đối với các trường hợp còn lại thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có bản gốc các giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 5 và Điều 7 của Nghị định này.

4. Trường hợp mua căn hộ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải làm thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản và có bản gốc giấy tờ xác nhận đã mua bán căn hộ qua sàn giao dịch theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5. Biên lai nộp thuế, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Mức thuế và lệ phí trước bạ được áp dụng như công dân Việt Nam ở trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:

a) Đơn đề nghị;

b) Bản sao các giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này;

c) Bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở;

d) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của pháp luật về nhà ở;

đ) Biên lai nộp thuế, lệ phí.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nộp một bộ hồ sơ hợp lệ (có đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này) tại Sở Xây dựng nơi có căn hộ. Người tiếp nhận hồ sơ phải tiếp nhận và lập phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày, giờ, địa điểm trả kết quả; trong trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do.

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật nhà ở và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ban hành kèm theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) để cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định này.

3. Sau khi ký Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu. Người đến nhận giấy chứng nhận phải xuất trình phiếu tiếp nhận hồ sơ, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận và ký nhận vào Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Nếu ủy quyền cho người khác đi nhận thay thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lệ phí cấp giấy chứng nhận được áp dụng như công dân Việt Nam ở trong nước.

4. Đối với cá nhân nước ngoài, trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp, quốc tịch của người mua nhà, địa chỉ căn hộ mua bán, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở để Bộ Xây dựng đưa lên trang Web của Bộ (mẫu văn bản thông báo của Sở Xây dựng để quản lý việc mua một căn hộ quy định tại Phụ lục III và IV ban hành kèm theo Nghị định này).

Những trường hợp đang có sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo thông báo trên trang Web của Bộ Xây dựng thì không được sở hữu các nhà ở khác trong phạm vi toàn quốc.

5. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định tại Điều này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời hạn này không tính thời gian bổ sung giấy tờ (nếu có).

6. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp bị hư hỏng, rách nát hoặc bị mất thì chủ sở hữu được cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận. Sở Xây dựng thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo thủ tục quy định tại Điều 47 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
...
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ thì có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết để bổ sung hồ sơ. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận về việc tổ chức, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở phải cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị quyết số 19/2008/QH12;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản cho phép cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;

c) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này.

d) Căn cứ vào báo cáo của Sở Xây dựng các địa phương, đưa lên trang Web của Bộ các trường hợp cá nhân nước ngoài đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam để các địa phương có cơ sở công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
...
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này;

b) Quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

c) Tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong phạm vi cả nước; giúp Chính phủ tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của Nghị quyết này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
...
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm rà soát và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết các khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại trên địa bàn.

3. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng để hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
...
3. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị quyết số 19/2008/QH12.

2. Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện quản lý việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn theo quy định của Nghị định này.

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này.

4. Quy định theo thẩm quyền hoặc căn cứ vào thông báo của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, thực hiện công bố công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cơ quan công chứng của địa phương về các khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
...
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Công bố khu vực hạn chế, khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại trên địa bàn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương;

c) Báo cáo Bộ Xây dựng tình hình quản lý nhà ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại địa phương;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của Nghị quyết này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Quy định về quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 10. Quy định về quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho và sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam có quyền sử dụng phần diện tích đất sử dụng chung của nhà chung cư đó theo hình thức sử dụng đất thuê đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Thời hạn sử dụng đất thuê bằng thời hạn sở hữu căn hộ chung cư và các thông tin về quyền sử dụng đất thuê được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển quyền sở hữu căn hộ cho tổ chức, cá nhân trong nước thì bên nhận quyền sở hữu được quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo quy định của pháp luật về đất đai, thời hạn sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu theo quy định của Nghị quyết này là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại.
Quy định về quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Việc xử lý nhà ở mà tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 11. Xử lý nhà ở mà tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế

1. Cá nhân nước ngoài đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì được lựa chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; đối với các loại nhà ở còn lại thì cá nhân nước ngoài được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
...
3. Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước khi bán, tặng cho nhà ở đó cho người khác. Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện bán hoặc tặng cho nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu ủy quyền cho người khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Việc bán, tặng cho nhà ở của doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền sau đây:

1. Tại một thời điểm, cá nhân nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
Việc xử lý nhà ở mà tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Việc xử lý nhà ở mà Doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài được tặng cho, được thừa kế được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 11. Xử lý nhà ở mà tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế
...
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại thì được quyền tặng cho hoặc bán nhà ở đó cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.

3. Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước khi bán, tặng cho nhà ở đó cho người khác. Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện bán hoặc tặng cho nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu ủy quyền cho người khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Việc bán, tặng cho nhà ở của doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền sau đây:
...
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết này được sở hữu một hoặc một số căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở; nếu doanh nghiệp này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
Việc xử lý nhà ở mà Doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài được tặng cho, được thừa kế được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 12. Xử lý các hành vi vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị định này thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; nếu đã được cấp giấy chứng nhận thì phải thực hiện bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở đó cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở.

2. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa bán nhà ở và trường hợp cá nhân nước ngoài không bán nhà ở trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 19/2008/QH12 thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp; nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa bán thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Đối với những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoăc bị xử lý hành chính theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và pháp luật Việt Nam. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Cán bộ, công chức và những người liên quan nếu có hành vi vi phạm các quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này thì bị xử lý theo pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 10. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị quyết này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi gian lận để mua, nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở không đúng đối tượng, không đủ điều kiện hoặc giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được sở hữu nhà ở thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu đã được cấp thì bị thu hồi và không được sử dụng nhà ở đó.

3. Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không thực hiện bán hoặc tặng cho nhà ở sau thời hạn mười hai tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và không được sử dụng nhà ở đó.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam sử dụng hoặc cho người khác sử dụng nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam bị trục xuất ra khỏi Việt Nam thì nhà ở của họ được xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
...
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Giả mạo hồ sơ, giấy tờ chứng minh về đối tượng, điều kiện để được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Mua, bán căn hộ chung cư trong khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại hoặc mua nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại.

3. Mua căn hộ chung cư của công ty kinh doanh bất động sản mà không thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

4. Sở hữu nhiều hơn một căn hộ chung cư đối với trường hợp được sở hữu một căn hộ chung cư trong cùng một thời điểm cư trú tại Việt Nam.

5. Sử dụng nhà ở để cho thuê, để dùng vào mục đích khác hoặc để thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật Việt Nam.

6. Phá dỡ, cải tạo, bảo trì nhà ở không đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Thực hiện các giao dịch về nhà ở không đúng quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ được dùng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;

2. Thực hiện việc mua, bán, tặng cho, thừa kế, thế chấp, uỷ quyền quản lý nhà ở theo đúng quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;

3. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết này và pháp luật về nhà ở;

4. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

5. Thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam khi mua bán, tặng cho, thế chấp, thừa kế nhà ở; khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

6. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở; về việc giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở; về trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở;

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 51/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2009 (VB hết hiệu lực: 10/12/2015)