Nghị định 76-CP năm 1974 ban hành điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ thuộc khu vực tập thể và cá thể do Hội đồng Chính phủ ban hành

Số hiệu 76-CP
Ngày ban hành 08/04/1974
Ngày có hiệu lực 23/04/1974
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Lê Thanh Nghị
Lĩnh vực Doanh nghiệp

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 76-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 1974 

  

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ PHỤC VỤ THUỘC KHU VỰC TẬP THỂ VÀ CÁ THỂ

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Xét yêu cầu sắp xếp hợp lý các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ theo hướng phân bố lao động và quy hoạch ngành nghề của Nhà nước.
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 08-3-1974.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính và Bộ trưởng các Bộ có liên quan.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành Điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ thuộc khu vực tập thể và cá thể.

Điều 2. - Điều lệ này thay thế Điều lệ đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp do nghị định số 488-TTg ngày 30-03-1955 ban hành, quyết định số 609-TTg ngày 4-11-1955 phân công cho các ngành cấp giấy phép đăng ký và nghị định bổ sung số 5-TTg ngày 4-1 1960 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. – Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành nghị định này.

Điều 4. – Các ông Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban hành chính thành phố, tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

T.M HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
K.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thanh Nghị

ĐIỀU LỆ

ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ PHỤC VỤ THUỘC KHU VỰC TẬP THỂ VÀ CÁ THỂ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 76-CP ngày 8-4-1974 của  Hội đồng Chính phủ)

 

Chương 1:

MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA ĐIỀU LỆ

Điều 1. - Điều lệ này nhằm mục đích  sắp xếp hợp lý các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ theo hướng phân bố lao động và quy hoạch ngành nghề của Nhà nước, thúc đẩy sản xuất phát triển và kinh doanh đúng đường lối chính sách, ngăn ngừa mặt tiêu cực, bảo hộ lợi ích chính đáng của các cơ sở kinh doanh, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, tiếp tục hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, tăng cường quản lý lao động, quản lý thị trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, giữ gìn trật tự trị an, phục vụ tốt đời sống.

Điều 2. – Tất cả các tổ chức tập thể và cá thể kinh doanh công thương nghiệp thuộc các ngành nghề : sản xuất tiểu, thủ công nghiệp, vận tải, bốc dỡ, xây dựng, sữa chữa, ăn uống, thương nghiệp, hoạt động y tế, văn hóa và phục vụ các loại, dưới các hình thức tập thể hay cá thể, kinh doanh tại chỗ hay lưu động, kinh doanh lâu dài hay tạm thời đều phải xin đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, tổ chức tập thể và cá nhân mới được hoạt động. Các hợp tác xã nghề cá, nghề muối hay hợp tác xã sản xuất nông nghiệp muốn kinh doanh thêm nghề công thương nghiệp và phục vụ cũng phải xin giấy phép kinh doanh theo điều lệ này.

Điều 3. – Việc xin đăng ký kinh doanh và việc xét cấp giấy phép kinh doanh phải theo đúng các nguyên tắc và điều kiện sau đây :

1. Tổ chức tập thể (hợp tác xã, tổ) thì phải là tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép thành lập và hoạt động.

Người kinh doanh phải có hộ khẩu chính thức ở nơi xin đăng ký kinh doanh, biết nghề hoặc có khả năng lao động phù hợp với nghề xin kinh doanh.

Công nhân, viên chức tại chức của Nhà nước không được phép đăng ký kinh doanh và không được tham gia một tổ chức kinh doanh tập thể nào.

2. Ngành nghề xin đăng ký kinh doanh phải phù hợp với chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế chung, và theo quy hoạch, kế hoạch của từng địa phương.

Không cấp giấy phép kinh doanh những ngành nghề hay mặt hàng mà Nhà nước cấm tổ chức tập thể và cá thể kinh doanh hoặc trái với hướng phân công lao động xã hội của Nhà nước.

Một cơ sở chỉ được đăng ký kinh doanh một nghề chính. Trường hợp kinh doanh thêm nghề khác thì phải có khả năng làm nghề ấy và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, ghi trong giấy phép kinh doanh.

3. Nếu là cơ sở sản xuất thì phải có đủ điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật (lao động, nhà cửa, vốn, vật tư, công cụ thiết bị v.v…) để tiến hành kinh doanh, có hướng giải quyết nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với chính sách của Nhà nước.

Đối với những ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật (sử dụng động cơ, máy…) hay có quan hệ đến sức khỏe của nhân dân (kinh doanh ăn uống, chế biến thực phẩm…) có quan hệ đến trật tự trị an (khắc dấu, đánh máy chữ…) thì người làm nghề phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận có đủ điều kiện làm nghề.

4. Có địa điểm đặt cơ sở kinh doanh. Những cơ sở phục vụ cho việc kinh doanh (xưởng sản xuất, cửa hàng, nơi chế biến hoặc kho, v.v…) phải ở trong địa phương đăng ký kinh doanh; trường hợp do điều kiện ngành nghề mà hoạt động của các cơ sở đó phải vượt ra khỏi phạm vi huyện, khu phố hoặc tỉnh, thành phố, thì phải được cơ quan quản lý ngành nghề ấy ở cấp tỉnh, thành phố thỏa thuận.

[...]