Luật Đất đai 2024

Nghị định 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội

Số hiệu 73/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 06/06/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 73/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 73/2005/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ CHO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TẠI CÁC TRƯỜNG NGOÀI QUÂN ĐỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường, cơ sở giáo dục đại học, sau đại học công lập ngoài quân đội trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là trường ngoài quân đội); trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) trong việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội.

Điều 2. Đối tượng đào tạo

1. Thanh niên ngoài quân đội, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học trong quân đội theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được xét chuyển sang đào tạo ở các trường ngoài quân đội thuộc những ngành, chuyên ngành có cùng khối thi.

2. Thiếu sinh quân, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu số có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được cử tuyển vào đào tạo cao đẳng, đại học tại các trường ngoài quân đội, thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.

3. Cán bộ quân đội tốt nghiệp đại học các trường trong quân đội được đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh khoa học, nghiên cứu chuyên đề tại các trường ngoài quân đội theo quy chế tuyển sinh hiện hành.

4. Sinh viên, học viên đang học tại các trường ngoài quân đội, có học lực khá, giỏi và ngành học phù hợp với yêu cầu của quân đội, được tuyển chọn để tiếp tục đào tạo trình độ cao hơn theo yêu cầu của quân đội.

Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3,4 của Điều này được đào tạo tại trường ngoài quân đội, sau đây gọi chung là học viên quân đội.

Điều 3. Trình độ đào tạo và phương thức đào tạo

1. Học viên quân đội được đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh khoa học, nghiên cứu chuyên đề tại các trường ngoài quân đội.

2. Học viên quân đội được đào tạo chính quy ở trong nước và nước ngoài theo kế hoạch, chương trình, dự án của nhà nước, của các Bộ, ngành, trường ngoài quân đội.

Điều 4. Kinh phí đào tạo

Kinh phí bảo đảm đào tạo cán bộ cho quân đội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chế độ, chính sách và trách nhiệm của học viên quân đội

1. Thanh niên ngoài quân đội, thiếu sinh quân và các đối tượng khác chưa phải là quân nhân được quân đội tuyển chọn đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội được hưởng chế độ, chính sách đối với quân nhân kể từ ngày quyết định nhập ngũ có hiệu lực.

2. Học viên quân đội đào tạo tại các trường ngoài quân đội được hưởng các chế độ, chính sách đối với sinh viên, lưu học sinh theo quy định của Nhà nước.

3. Học viên quân đội đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội, sau khi tốt nghiệp được sắp xếp công tác theo ngành học và phải chấp hành sự phân công điều động của Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Công tác quản lý học viên quân đội

Học viên quân đội đang học tập, nghiên cứu tại các trường ngoài quân đội chịu sự quản lý của trường ngoài quân đội và của Bộ Quốc phòng; học viên quân đội là lưu học sinh, chịu sự quản lý trực tiếp của Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại, trên cơ sở quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý lưu học sinh.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, TRƯỜNG NGOÀI QUÂN ĐỘI

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định những ngành, chuyên ngành quân đội có nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo dài hạn và hàng năm, lập dự toán ngân sách đào tạo học viên quân đội ở các trường ngoài quân đội.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội.

3. Tuyển chọn những người đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội.

4. Phối hợp với các trường ngoài quân đội trong nước và Cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài để quản lý học viên quân đội đang học tập, nghiên cứu tại các trường ngoài quân đội.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường ngoài quân đội, xét chọn để tuyển thành học viên quân đội những người có học lực khá, giỏi để tiếp tục đào tạo trình độ cao hơn theo yêu cầu của quân đội.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 7 tại Nghị định này; chỉ đạo và hướng dẫn các trường ngoài quân đội thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho quân đội.

2. Trong quá trình xây dựng kế hoạch gửi người đi đào tạo ở nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo ưu tiên về chỉ tiêu và ngành học đối với Bộ Quốc phòng.

Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện khoản 1 Điều 7 tại Nghị định này. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch đào tạo của Bộ Quốc phòng tại các trường ngoài quân đội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, tổng hợp chỉ tiêu đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thông báo chỉ tiêu đào tạo đến Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, các trường ngoài quân đội có nhiệm vụ đào tạo học viên quân đội để phối hợp thực hiện.

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo học viên quân đội tại các trường ngoài quân đội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan và các Bộ có cơ sở giáo dục đại học và sau đại học

Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo và hướng dẫn cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho quân đội.

Điều 12. Trách nhiệm của các trường ngoài quân đội

Đào tạo học viên quân đội theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao hằng năm. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện khoản 4, khoản 5 Điều 7 tại Nghị định này. Định kỳ thông báo cho Bộ Quốc phòng kết quả học tập, rèn luyện của học viên quân đội.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện đào tạo học viên quân đội được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.

2. Học viên quân đội đào tạo tại các trường ngoài quân đội có thành tích được nhà trường nơi học tập xem xét khen thưởng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng; nếu đào tạo ở nước ngoài có thành tích, sau khi tốt nghiệp được Bộ Quốc phòng xét khen thưởng như những học viên đào tạo ở trong nước.

Điều 14. Xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc đào tạo học viên quân đội thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời gian đào tạo, nếu học viên quân đội vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật phải xử lý từ hình thức khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ học tập có thời hạn, buộc thôi học thì do trường ngoài quân đội hoặc cơ quan quản lý lưu học sinh quyết định và thông báo cho Bộ Quốc phòng để xem xét xử lý theo Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng hoặc Giám đốc các trường đại học, trường cao đẳng có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội
Tải văn bản gốc Nghị định 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội
Số hiệu: 73/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 06/06/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội;

Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V. KINH PHÍ ĐÀO TẠO

1. Nguồn kinh phí

1.1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí đào tạo cán bộ cho quân đội bao gồm:

a) Kinh phí thuộc dự toán ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng chi cho công tác đào tạo cán bộ quân đội tại trường ngoài quân đội trong nước theo quy định tại khoản 1 và đào tạo tại nước ngoài quy định tại mục II khoản 2 điểm a Thông tư này.

b) Kinh phí thuộc nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác đào tạo ở nước ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý đối với nhiệm vụ đào tạo quy định tại mục II khoản 2 điểm b Thông tư này. Kinh phí đào tạo bố trí trong dự toán chi thực hiện Đề án “Đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước” hàng năm. Khi đề án kết thúc, kinh phí đào tạo cán bộ quân đội tại nước ngoài thuộc dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng.

1.2. Kinh phí đào tạo các học viên quân đội được các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng cử đi học do doanh nghiệp đảm bảo theo quy định hiện hành.

2. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí

2.1. Hàng năm, căn cứ kế hoạch đào tạo học viên quân đội tại các trường ngoài quân đội và nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí đào tạo cho học viên quân đội và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Tài chính đồng thời gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo (phần kinh phí đào tạo nước ngoài do Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định hiện hành.

2.2. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí cho hoạt động đào tạo cán bộ quân đội tại các trường ngoài quân đội thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 “Hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng” của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng và các văn bản hiện hành có liên quan.

2.3 Căn cứ mức chi tổng hợp bình quân cả năm của mỗi học viên và tổng mức dự toán chi đào tạo được thông báo, Bộ Quốc phòng thực hiện ký kết hợp đồng đào tạo và thanh toán với các cơ sở đào tạo theo hợp đồng.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sử dụng, quyết toán và quản lý kinh phí đào tạo theo đúng các tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 4. Kinh phí đào tạo

Kinh phí bảo đảm đào tạo cán bộ cho quân đội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội;

Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC VIÊN QUÂN ĐỘI

1. Học viên quân đội học tại các trường ngoài quân đội trong nước được bảo đảm sinh hoạt phí như học viên đang đào tạo tại các trường trong quân đội, bao gồm lương, phụ cấp, tiền ăn, quân trang, bảo hiểm y tế, nhà ở và các chi phí khác liên quan đến sinh hoạt.

Học viên quân đội học ở các trường ngoài quân đội nếu đủ tiêu chuẩn cấp học bổng thì được hưởng học bổng theo quy định chung của Nhà nước đối với sinh viên.

2. Học viên quân đội học ở nước ngoài được bảo đảm các chế độ: học phí, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế, tiền vé máy bay khi đi và về nước theo mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2001/BTC-BGD&ĐT-BNG ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao.

Trường hợp phía nước ngoài bảo đảm một phần hoặc toàn bộ các chế độ nêu trên, Học viên quân đội không được hưởng những chế độ đã được phía nước ngoài bảo đảm hoặc chỉ được hưởng một phần chênh lệch nếu mức được bảo đảm thấp hơn quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2001/BTC-GGD&ĐT-BNG.

3. Trong thời gian học ở trường ngoài quân đội và học ở nước ngoài học viên quân đội được hưởng các chế độ chính sách như đối với quân nhân tại ngũ; nếu là sỹ quan, cán bộ đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xét thăng quân hàm, nâng lương theo quy định hiện hành.

4. Học viên quân đội trước khi đi học nếu là hạ sỹ quan, chiến sỹ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng tốt nghiệp các trường ngoài quân đội và nước ngoài khi ra trường căn cứ kết quả học tập và mục tiêu đào tạo được xét phong quân hàm sỹ quan, xếp lương quân nhân chuyên nghiệp hoặc xếp lương công chức quốc phòng.

5. Sau khi tốt nghiệp học viên phải chấp hành sự phân công công tác của Bộ Quốc phòng, trường hợp không chấp hành sẽ bị xử phạt theo Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam và chịu trách nhiệm bồi hoàn lại toàn bộ kinh phí đã cấp, hoặc học bổng do phía nước ngoài đã được hưởng trong thời gian đào tạo theo quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ “về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức”.

6. Trường hợp học viên quân đội không thực hiện đúng cam kết theo quy định của nhà trường và bị kéo dài thời gian học tập so với Quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì học viên phải chịu mọi chi phí đào tạo cho đến khi nhận được bằng tốt nghiệp.

Trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan dẫn tới thời gian học tập cần được kéo dài hoặc có đủ tiêu chuẩn để chuyển tiếp sinh, học viên phải có đơn trình bày gửi Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo; nếu học viên thuộc chương trình hợp tác trực tiếp của Bộ Quốc phòng và có xác nhận của nhà trường và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (trường hợp học viên học tại nước ngoài có cơ quan đại diện) để xem xét, quyết định. Khi Bộ Quốc phòng có quyết định đồng ý cho tiếp tục học thì học viên mới được chuyển tiếp sinh, hoặc tiếp tục học tập.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chế độ, chính sách và trách nhiệm của học viên quân đội

1. Thanh niên ngoài quân đội, thiếu sinh quân và các đối tượng khác chưa phải là quân nhân được quân đội tuyển chọn đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội được hưởng chế độ, chính sách đối với quân nhân kể từ ngày quyết định nhập ngũ có hiệu lực.

2. Học viên quân đội đào tạo tại các trường ngoài quân đội được hưởng các chế độ, chính sách đối với sinh viên, lưu học sinh theo quy định của Nhà nước.

3. Học viên quân đội đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội, sau khi tốt nghiệp được sắp xếp công tác theo ngành học và phải chấp hành sự phân công điều động của Bộ Quốc phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội;

Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC VIÊN QUÂN ĐỘI

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Bàn giao số học viên được chuyển sang đào tạo ở các trường ngoài quân đội theo kế hoạch đã thống nhất giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường ngoài quân đội.

b) Kiểm tra, nắm tình hình, chỉ đạo các đơn vị, học viện, nhà trường quân đội chuẩn bị nguồn để đào tạo ở các trường ngoài quân đội theo chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt.

c) Giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng làm nhiệm vụ phối hợp với các trường ngoài quân đội để thường xuyên quản lý số học viên quân đội đang học ở tại các trường.

2. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các trường ngoài quân đội trong việc thực hiện đào tạo cán bộ quân đội.

3. Các trường ngoài quân đội có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận và đào tạo học viên quân đội theo kế hoạch, chỉ tiêu được giao.

b) Thường xuyên phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý học viên của Bộ Quốc phòng để cùng quản lý số học viên quân đội trong quá trình học tập tại nhà trường.

c) Kết thúc năm học hoặc trong những trường hợp đột xuất, nhà trường có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý học viên của Bộ Quốc phòng về kết quả học tập, rèn luyện học viên quân đội và sau 15 ngày tính từ ngày bế giảng khóa học, có thông báo về học viên quân đội tốt nghiệp ở trường ngoài quân đội.

4. Cơ quan quản lý lưu học sinh ở nước ngoài có trách nhiệm:

a) Thông báo cho Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo về học viên quân đội có đủ tiêu chuẩn để chuyển tiếp sinh, hoặc đã học hết thời gian theo quy định nhưng chưa tốt nghiệp.

b) Thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý học viên của Bộ Quốc phòng về học viên quân đội đã hoàn thành khóa học sau 20 ngày tính từ ngày có quyết định về nước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Công tác quản lý học viên quân đội

Học viên quân đội đang học tập, nghiên cứu tại các trường ngoài quân đội chịu sự quản lý của trường ngoài quân đội và của Bộ Quốc phòng; học viên quân đội là lưu học sinh, chịu sự quản lý trực tiếp của Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại, trên cơ sở quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý lưu học sinh.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Lập kế hoạch và tuyển chọn đào tạo được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội;

Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. LẬP KẾ HOẠCH VÀ TUYỂN CHỌN ĐÀO TẠO

1. Lập kế hoạch:

1.1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quân sự - quốc phòng của từng giai đoạn và những ngành, chuyên ngành quân đội có nhu cầu đào tạo ở các trường ngoài quân đội (bao gồm cả kế hoạch đào tạo do Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện), Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và trường ngoài quân đội xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ở trường ngoài quân đội, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6.

1.2. Căn cứ vào kế hoạch đào tạo cán bộ tại các trường ngoài quân đội của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo chỉ tiêu đào tạo cho Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành và trường ngoài quân đội có liên quan trước ngày 30 tháng 11.

1.3. Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho Bộ Quốc phòng chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo cán bộ quân đội theo các chương trình, dự án và hiệp định đào tạo với nước ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.

2. Tổ chức tuyển chọn và bồi dưỡng nguồn

2.1. Căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện đã được quy định tại mục I của Thông tư này và chỉ tiêu kế hoạch đào tạo được cấp có thẩm quyền thông báo, Bộ Quốc phòng tổ chức tuyển chọn học sinh gửi đào tạo tại trường ngoài quân đội và ở nước ngoài.

2.2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức đào tạo nguồn sỹ quan theo quy định đào tạo cán bộ của quân đội và chỉ đạo các học viện, trường sỹ quan trong quân đội tổ chức cho học viên ôn tập trước khi vào học năm thứ nhất ở các trường ngoài quân đội.

Xem nội dung VB
Điều 3. Trình độ đào tạo và phương thức đào tạo

1. Học viên quân đội được đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh khoa học, nghiên cứu chuyên đề tại các trường ngoài quân đội.

2. Học viên quân đội được đào tạo chính quy ở trong nước và nước ngoài theo kế hoạch, chương trình, dự án của nhà nước, của các Bộ, ngành, trường ngoài quân đội.
Lập kế hoạch và tuyển chọn đào tạo được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội;

Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
...
2. Đào tạo ở nước ngoài

a) Bộ Quốc phòng trực tiếp hợp tác với các nước đối với các ngành nghề, lĩnh vực đặc thù của quân đội cần đảm bảo tính bí mật hoặc có tầm quan trọng đặc biệt như: vũ khí, khí tài, khoa học công nghệ quân sự…

b) Bộ Quốc phòng gửi đào tạo trong kế hoạch chung về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài đối với những ngành nghề phục vụ xây dựng quân đội trong lĩnh vực khoa học gắn với thực tiễn cuộc sống như: cơ khí, điện – điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, y – sinh học, xây dựng, giao thông vận tải… và thực hiện theo quy chế tuyển sinh hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
4. Phối hợp với các trường ngoài quân đội trong nước và Cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài để quản lý học viên quân đội đang học tập, nghiên cứu tại các trường ngoài quân đội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội;

Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN HỌC VIÊN QUÂN ĐỘI ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG NGOÀI QUÂN ĐỘI

1. Tiêu chuẩn

Tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có đủ trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp theo từng đối tượng đào tạo, sức khỏe tốt; tự nguyện phục vụ quân đội lâu dài, chấp hành sự phân công ngành học và điều động công tác khi tốt nghiệp.

2. Điều kiện

2.1. Đào tạo trong nước

a) Đào tạo cao đẳng, đại học

Thanh niên ngoài quân đội, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học thuộc Bộ Quốc phòng theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, học xong nội dung chương trình huấn luyện đào tạo nguồn sỹ quan được xét chuyển sang đào tạo tại các trường đại học ngoài quân đội có cùng khối thi và trình độ đào tạo. Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Phòng cháy chữa cháy, Học viện kỹ thuật Mật mã và các trường cao đẳng được tuyển chọn học viên chưa qua đào tạo nguồn sỹ quan.

b) Đào tạo cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển

Thiếu sinh quân, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu số đủ điều kiện, tiêu chuẩn được cử tuyển vào đào tạo tại các trường ngoài quân đội theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BGD&ĐT-BTCCP-UBDT&MN ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Ủy ban Dân tộc và miền núi “Hướng dẫn tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển”.

c) Đào tạo sau đại học

- Cán bộ quân đội tốt nghiệp đại học tại các trường trong và ngoài quân đội được đăng ký dự thi vào sau đại học tại các trường ngoài quân đội, theo quy chế đào tạo sau đại học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đủ điều kiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.2. Đào tạo ở nước ngoài:

a) Đủ các điều kiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các điều kiện, yêu cầu của nước sở tại.

b) Đối tượng đào tạo đại học: Tuyển chọn học viên năm thứ nhất, thứ hai của các trường trong và ngoài quân đội.

c) Đối tượng đào tạo sau đại học: Tuyển chọn cán bộ quân đội đã tốt nghiệp đại học chính quy tại các trường trong và ngoài quân đội đúng chuyên ngành hoặc phù hợp với chuyên ngành đào tạo.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn đi đào tạo tại các trường ngoài quân đội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/10/2005