Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 14/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14/2013/TT-BTC
Ngày ban hành 05/02/2013
Ngày có hiệu lực 22/03/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2012/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 66/2012/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP.

Điều 3. Xác định mức phạt tiền cụ thể

1. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.

2. Trường hợp có một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, song không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt.

3. Khi xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 4. Xác định tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra

Việc xác định tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước quy định tại Điều 8 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với giá trị tài sản mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức quy định. Giá trị tài sản mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.

2. Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với tiền thuê tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.

3. Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định quy định tại Điều 12 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với tiền thuê tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.

4. Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc hoặc chiếm đoạt trái phép tài sản nhà nước quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với tiền thuê tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.

5. Đối với tổ chức bị xử phạt do có hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước gây thất thoát, hư hỏng tài sản quy định tại Điều 18 Nghị định số 66/2012/NĐ-CP, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

a) Đối với tài sản bị mất hoặc hư hỏng không thể khắc phục được, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định tương ứng với giá mua mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường;

b) Đối với tài sản bị hư hỏng có thể khắc phục được, số tiền bồi thường thiệt hại là chi phí để sửa chữa tài sản đó.

Điều 5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi tài sản nhà nước

1. Khi tiến hành thủ tục xử phạt đối với các hành vi vi phạm mà phải áp dụng biện pháp thu hồi tài sản nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt căn cứ thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để ra quyết định thu hồi nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình, phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định thu hồi.

[...]