Nghị định 65/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2003/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ

Số hiệu 65/2009/NĐ-CP
Ngày ban hành 31/07/2009
Ngày có hiệu lực 15/09/2009
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 65/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2003 QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT HẬU CẦN ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN TẠI NGŨ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981, đã được sửa đổi bổ sung năm 1990, năm 1994 và năm 2005;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ, với nội dung sau đây:

1. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế

1. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang bị lần đầu và trang bị thay thế hàng năm.

2. Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang cấp theo từng loại hình cơ sở y tế trong Quân đội.

a. Đối với bệnh viện loại đặc biệt của Quân đội thì được trang bị tương đương bệnh viện hạng đặc biệt của Bộ Y tế.

b. Đối với bệnh viện loại 1 của Quân đội thì được trang bị tương đương bệnh viện hạng 1 của Bộ Y tế.

c. Đối với bệnh viện loại 2 của Quân đội thì được trang bị tương đương bệnh viện hạng 2 của Bộ Y tế.

d. Đối với viện chuyên ngành của Quân đội thì được trang bị theo quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.

đ. Những bệnh viện chuyên ngành hàng năm được cấp một khoản ngân sách tương đương ngân sách thuốc, bông băng, hóa chất theo cùng năm kế hoạch (ngoài ngân sách trang bị mới).”

2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt

Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 - 150 lít nước sinh hoạt cho mỗi người/ngày, áp dụng cho địa bàn có nguồn nước sạch.

Những đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn nước sạch dùng chung, tùy theo điều kiện thực tế có thể được trang bị máy móc để khai thác nguồn nước sạch hoặc đầu tư xây dựng công trình phục vụ nước sinh hoạt, bảo đảm đủ 130 đến 150 lít cho mỗi người/ngày.

Định mức sử dụng nước sạch cho các bệnh viện trong Quân đội được bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 250 lít/giường bệnh/ngày đêm.”

3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Định mức sử dụng điện năng

Định mức sử dụng điện năng trong Quân đội gồm có định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt, làm việc; định mức sử dụng điện năng cho chỉ huy sẵn sàng chiến đấu; định mức sử dụng điện năng cho bảo đảm kỹ thuật; định mức sử dụng điện năng cho bảo đảm hậu cần; định mức sử dụng điện năng cho đào tạo; định mức sử dụng điện năng cho phòng chống dịch và khám chữa bệnh.

Các đơn vị ở biển đảo, đồn biên phòng, vùng cao, vùng xa và các đơn vị đóng quân trên địa bàn chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia, được trang bị hệ thống máy phát điện có công suất đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và phù hợp với quân số biên chế của từng đơn vị. Giờ máy phát điện tối thiểu là 6 giờ/ngày.”

4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Danh mục

1. Ban hành kèm theo Nghị định này các Danh mục chi tiết về một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần cơ bản đối với quân nhân tại ngũ:

a. Danh mục số 01: Tiêu chuẩn quân trang của hạ sĩ quan, binh sĩ.

[...]