Nghị định 55/2006/NĐ-CP về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn,trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực l­ượng bảo vệ trên tàu hoả

Số hiệu 55/2006/NĐ-CP
Ngày ban hành 31/05/2006
Ngày có hiệu lực 29/06/2006
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

CHÍNH PHỦ

******

CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********

Số: 55/2006/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày  31  tháng  5 năm 2006

  

NGHỊ  ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRANG THIẾT BỊ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢCỦA LỰC L­ƯỢNG BẢO VỆ TRÊN TÀU HOẢ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đ­ường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trang thiết bị, trang phục, phù hiệu và công cụ hỗ trợ của lực lư­ợng bảo vệ trên tàu hỏa.

Điều 2. Đối t­ượng áp dụng

1. nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách trên đ­ường sắt quốc gia hoặc có các hoạt động liên quan đến đường sắt quốc gia.

2. Nghị định này không áp dụng đối với lực lượng bảo vệ cơ quan, xí nghiệp thuộc các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.

3. Trong tr­ường hợp Điều ư­ớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ­ước quốc tế đó.

Ch­ương 2:

CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRANG THIẾT BỊ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU  VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA LỰC LƯ­ỢNG BẢO VỆ TRÊN TÀU HỎA

Điều 3. Tổ chức của lực l­ượng bảo vệ trên tàu hỏa

1. Lực l­ượng bảo vệ trên tàu hoả đ­ược tổ chức trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đ­ường sắt trên đ­ường sắt quốc gia.

2. Lực l­ượng bảo vệ trên tàu hỏa được tổ chức thành các Phòng, Ban, Đội, Tổ bảo vệ phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

 3. Lực lư­ợng bảo vệ cấp nào thì chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu đơn vị cấp đó, đồng thời chịu sự chỉ đạo, h­ướng dẫn nghiệp vụ  bảo vệ của tổ chức bảo vệ cấp trên và hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan công an.

Điều 4. Tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ trên tàu hoả

1. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, không có tiền án, có trình độ văn hoá từ phổ thông trung học trở lên, có đủ sức khoẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ trên tàu hỏa.

2. Đã đ­ược huấn luyện, bồi d­ưỡng nghiệp vụ bảo vệ trên tàu hỏa do cơ quan công an cấp tỉnh trở lên tổ chức và cấp Giấy chứng nhận đã học nghiệp vụ bảo vệ trên tàu hoả.

 3. Đã đ­ược bồi d­ưỡng về nghiệp vụ an toàn giao thông đ­ường sắt theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 5 . Nhiệm vụ của lực l­ượng bảo vệ trên tàu hoả

Lực l­ượng bảo vệ trên tàu hoả có các nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất các kiến nghị và biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên tàu hỏa với ngư­ời đứng đầu doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.

2. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để phát hiện, phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi sau đây:

a) Ngăn cản việc chạy tàu trái pháp luật, đe dọa an toàn chạy tàu;

[...]