Nghị định 42-HĐBT năm 1991 về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 42-HĐBT
Ngày ban hành 29/01/1991
Ngày có hiệu lực 29/01/1991
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42-HĐBT

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 42-HĐBT NGÀY 29-1-1991 VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CAM-PU-CHIA

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Theo đề nghị của Bộ Nội vụ và ý kiến của các ngành liên quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia bao gồm các xã hoặc đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có ranh giới tiếp giáp với đường biên giới quốc gia giữa hai nước theo hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Cam-pu-chia ký ngày 27 tháng 12 năm 1985.

Điều 2. - Trong khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia có vành đai biên giới; trong vành đai biên giới có vùng cấm.

Vành đai biên giới là phần lãnh thổ nằm dọc theo đường biên giới quốc gia, có chiều sâu tính từ đường biên giới trở vào không quá 1.500 mét.

Vùng cấm là nơi quy định không có dân cư trú, sản xuất và đi lại.

Phạm vi cụ thể của vành đai biên giới và vùng cấm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh biên giới quy định, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.

Điều 3. - Bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia là nghĩa vụ của mọi người công dân, của các lực lượng vũ trang, các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm trường và các tổ chức xã hội hoạt động trong khu vực biên giới, dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Hội đồng Bộ trưởng và sự chỉ đạo thực hiện của Bộ Nội vụ và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh biên giới.

Điều 4. - Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt trong việc quản lý, bảo vệ biên giới, phối hợp với các lực lượng vũ trang, các ngành liên quan và dựa vào nhân dân để giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

Chương 2:

CƯ TRÚ, ĐI LẠI TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CAM-PU-CHIA

Điều 5. - Những người sau đây được cư trú ở khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia:

1. Công dân các xã, thị trấn biên giới có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

2. Cán bộ, công dân viên chức thuộc các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm trường có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

3. Những người có giấy phép của công an tỉnh biên giới cho đến cư trú ở khu vực biên giới.

Điều 6. - Những người sau đây không được cư trú ở khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia

1. Những người không có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

2. Những người có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.

3. Người nước ngoài, trừ trường hợp mà điều ước quốc tế Việt Nam tham gia hoặc ký kết có quy định khác.

Điều 7. - Những người sau đây không được vào khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia:

1. Những người có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.

2. Những người đang bị quản chế, cải tạo không giam giữ.

3. Những người bị khởi tố về hình sự hoặc đang bị dính líu trực tiếp vào các vụ án hình sự hay dân sự mà cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành điều tra.

[...]