Luật Đất đai 2024

Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Số hiệu 40/2012/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 02/05/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 40/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2012

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH TIỀN; BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại (sau đây gọi tắt là tiền); bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Cơ sở in, đúc tiền; Kho bạc Nhà nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

2. “Tiền mới chưa phát hành” là các loại tiền giấy, tiền kim loại đã được in, đúc và dự trữ tại các kho tiền của Ngân hàng Nhà nước nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.

3. “Tiền đình chỉ lưu hành” là các loại tiền giấy, tiền kim loại không còn giá trị lưu hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. “Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, đang lưu hành nhưng bị rách nát, hư hỏng hay biến dạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. “Tài sản quý” bao gồm: Vàng, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ tiền mặt và các loại tài sản quý khác.

6. “Cơ sở in, đúc tiền” là tổ chức có hoạt động in, đúc tiền trong và ngoài nước thực hiện việc thiết kế, chế bản và in, đúc tiền theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2.

IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN

Điều 4. In, đúc tiền đang lưu hành và in, đúc tiền mới chưa phát hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước căn cứ dự báo nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông hàng năm để quyết định cơ cấu, số lượng, giá trị tiền đang lưu hành cần in, đúc thêm.

2. Ngân hàng Nhà nước xây dựng dự án in, đúc các loại tiền mới chưa phát hành để bổ sung, thay thế tiền trong lưu thông trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án phải bao gồm thiết kế mẫu về mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của các loại tiền mới này.

Điều 5. Thiết kế mẫu tiền

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức việc thiết kế mẫu tiền bảo đảm có tính thẩm mỹ cao, dễ nhận biết, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với xu hướng thiết kế mẫu tiền trên thế giới.

2. Việc thiết kế mẫu tiền phải phù hợp với vật liệu in, đúc, công nghệ chế bản và in, đúc tiền; bảo đảm độ bền, khả năng chống giả cao; thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản và xử lý tiền.

3. Ngân hàng Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với mẫu thiết kế các loại tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Họa sỹ trực tiếp sáng tác mẫu tiền đã được phê duyệt được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả và được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 6. Chế bản in, đúc tiền

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện chế bản in, đúc các loại tiền, bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Thể hiện đúng, đầy đủ nội dung thiết kế mẫu tiền đã được phê duyệt;

b) Đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật mỗi loại tiền.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc cài đặt các yếu tố bảo an trên đồng tiền nhằm tăng cường khả năng chống giả.

Điều 7. Tổ chức và quản lý việc in, đúc tiền

Ngân hàng Nhà nước tổ chức việc in, đúc tiền theo nguyên tắc:

1. Việc in, đúc tiền được thực hiện theo hợp đồng giữa Ngân hàng Nhà nước và các cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền và tiêu chuẩn kỹ thuật từng loại tiền do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra chất lượng các loại tiền trước khi cơ sở in, đúc tiền giao cho Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp thực hiện chế bản in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền Việt Nam ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cơ sở in, đúc tiền quản lý từng loại tiền in, đúc; hướng dẫn và giám sát các cơ sở in, đúc tiền thực hiện tiêu hủy các loại giấy in tiền hỏng, sản phẩm in, đúc hỏng.

Điều 8. Thực hiện in, đúc tiền

1. Cơ sở in, đúc tiền chuẩn bị và chịu trách nhiệm quản lý an toàn các loại thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho việc in, đúc tiền theo hợp đồng.

2. Cơ sở in, đúc tiền trong nước xây dựng quy trình công nghệ in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

3. Cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt mẫu in, đúc thử; bản in gốc, khuôn đúc gốc trước khi tổ chức in, đúc chính thức.

4. Cơ sở in, đúc tiền bảo đảm số lượng, chất lượng tiền in, đúc ổn định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

5. Cơ sở in, đúc tiền không được sử dụng vật tư chuyên dùng in, đúc tiền Việt Nam để sản xuất các sản phẩm khác nếu không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

6. Cơ sở in, đúc tiền bảo đảm bí mật các thông tin liên quan đến in, đúc tiền theo quy định.

MỤC 2. PHÁT HÀNH TIỀN

Điều 9. Quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành

1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

a) Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

b) Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành:

a) Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:

- Tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;

- Tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành.

b) Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:

- Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;

- Tiền thu từ lưu thông.

Điều 10. Công bố phát hành loại tiền mới

1. Căn cứ nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế và yêu cầu ổn định tiền tệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phát hành việc loại tiền mới, bao gồm các nội dung:

a) Mệnh giá các loại tiền mới phát hành;

b) Thời điểm và hình thức phát hành tiền mới.

2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về:

a) Chủ trương của Chính phủ về phát hành các loại tiền mới;

b) Hình thức, thời gian phát hành các loại tiền mới;

c) Mệnh giá, kích thước, trọng lượng và các đặc điểm khác của từng loại tiền mới.

Điều 11. Phát hành tiền

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 12. Tuyển chọn, phân loại tiền

1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức tuyển chọn, phân lọai, xử lý tiền.

2. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển chọn, phân loại, xử lý tiền.

Chương 3.

BẢO QUẢN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 13. Nguyên tắc bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá

1. Tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bảo quản trong kho tiền; được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong và được sắp xếp riêng ở từng khu vực trong kho tiền.

2. Kho tiền được canh gác, bảo vệ thường xuyên, đảm bảo an toàn 24 giờ/ngày.

Điều 14. Trách nhiệm bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá

1. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tiền mới in, đúc chưa giao cho Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm bảo quản các loại tiền mới chưa phát hành, tiền đang lưu hành (bao gồm cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông), tiền đình chỉ lưu hành, tài sản quý và giấy tờ có giá trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá do mình quản lý.

4. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 15. Xây dựng và quản lý kho tiền

1. Ngân hàng Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền, chế độ quản lý kho tiền trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Ngân hàng Nhà nước xây dựng các kho tiền trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá do mình quản lý.

3. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xây dựng hệ thống kho tiền để bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá do mình quản lý.

Chương 4.

VẬN CHUYỂN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 16. Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển

1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá:

a) Từ các cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về các kho tiền trung ương và ngược lại;

b) Giữa các kho tiền trung ương;

c) Giữa các kho tiền trung ương với các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;

d) Giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá thuộc tài sản do mình quản lý, giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau và giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.

Điều 17. Nguyên tắc vận chuyển

Việc vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm các nguyên tắc:

1. Phải có lệnh điều chuyển của cấp có thẩm quyền;

2. Vận chuyển bằng xe chuyên dùng hoặc phương tiện vận chuyển khác bảo đảm an toàn.

3. Bố trí đủ nhân lực áp tải, bảo vệ trong các chuyến vận chuyển.

4. Giữ bí mật kế hoạch và quá trình vận chuyển.

5. Tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá khi vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong và được bảo quản an toàn.

Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Ngân hàng Nhà nước thành lập các đội xe làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá thuộc phạm vi mình quản lý và được trang bị xe chuyên dùng, các phương tiện kỹ thuật cần thiết.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 19. Bảo vệ việc vận chuyển

1. Bộ Công an tổ chức lực lượng bảo vệ an toàn các chuyến vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các trạm kiểm soát, các đội tuần tra cơ động thuộc các lực lượng bảo vệ pháp luật không được khám xét dọc đường đối với xe và các phương tiện vận chuyển chuyên dùng đang làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Các phương tiện làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước được ưu tiên đi trong giờ cao điểm, qua các cầu, phà và vào các đường cấm.

4. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý kịp thời những sự cố xảy ra trong các chuyến vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.

Chương 5.

THU HỒI, THAY THẾ VÀ TIÊU HỦY TIỀN

MỤC 1. THU HỒI, THAY THẾ TIỀN

Điều 20. Thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông

1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước tổ chức việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; thu, đổi các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định này.

Điều 21. Thu hồi, thay thế tiền

1. Công bố thu hồi và thay thế tiền

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đình chỉ lưu hành và thay thế các loại tiền trong lưu thông. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về:

a) Chủ trương của Chính phủ về đình chỉ lưu hành và thu hồi tiền đình chỉ lưu hành từ lưu thông; thay thế một phần hay toàn bộ các loại tiền đang lưu hành.

b) Hình thức, thủ tục, thời hạn thu hồi các loại tiền đình chỉ lưu hành.

2. Thu hồi, thay thế tiền

a) Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu hồi các loại tiền đình chỉ lưu hành theo quy định.

b) Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

c) Việc phát hành các loại tiền khác thay thế thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

MỤC 2. TIÊU HỦY TIỀN

Điều 22. Tiền tiêu hủy

Tiền tiêu hủy bao gồm:

1. Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

2. Tiền đình chỉ lưu hành.

Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền

1. Sau khi tiêu hủy, tiền tiêu hủy phải bảo đảm không thể khôi phục để sử dụng lại như tiền.

2. Việc tiêu hủy tiền phải đảm bảo an toàn tuyệt đối, bảo đảm bí mật nhà nước.

3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.

Điều 24. Hạch toán tiền bán phế liệu

Tiền thu được bán phế liệu tiêu hủy tiền được hạch toán vào khoản thu nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 6.

CHI PHÍ IN, ĐÚC, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, PHÁT HÀNH THU HỒI, THAY THẾ VÀ TIÊU HỦY TIỀN

Điều 25. Chi phí thường xuyên

Chi phí thường xuyên hàng năm cho việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền được thực hiện và quản lý theo Luật ngân sách nhà nước và chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 26. Chi phí in, đúc tiền mới

Chi phí liên quan đến việc in, đúc các loại tiền mới chưa phát hành được hạch toán riêng theo dự án được Chính phủ phê duyệt. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý, kiểm tra theo chế độ bảo mật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung các khoản chi, đồng gửi Bộ Tài chính.

Chương 7.

TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, phát hành, thu hồi, thay thế, phân loại và tiêu hủy tiền; bảo quản, vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 23 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước.

2. Kiểm tra hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện những quy định có liên quan tại Nghị định này.

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ phát hành tiền, bảo quản, vận chuyển tài sản quý, giấy tờ có giá và bảo vệ kho tiền Ngân hàng Nhà nước, kho tiền của các cơ sở in, đúc tiền.

2. Chỉ đạo công an các cấp chủ trì và phối hợp với Ngân hàng Nhà nước điều tra, xử lý đối với các hành vi hủy hoại tiền; làm, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

3. Tổ chức giám định đối với hiện vật nghi là tiền giả, tiền bị hủy hoại khi được yêu cầu.

Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ an toàn kho tiền và các chuyến vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các ngành chuyên môn tuyên truyền, vận động nhân dân có ý thức giữ gìn, bảo vệ đồng tiền Việt Nam; chống hành vi hủy hoại tiền; làm, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2012.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng và Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại.

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

144
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 40/2012/ND-CP

Hanoi , May 2, 2012

 

DECREE

ON THE ISSUANCE OF MONEY, THE PRESERVATION AND TRANSPORT OF VALUABLE PROPERTY AND VALUABLE PAPERS IN THE SYSTEM OF THE STATE BANK, BRANCHES OF FOREIGN BANKS AND CREDIT INSTITUTIONS

Pursuant to the Law on Organization of the Government on December 25, 2001;

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam on June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions on June 16, 2010;

At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,

The Government promulgates the Decree on the issuance of money, the preservation and transport of valuable property and valuable papers in the system of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the process of printing, minting, the preservation, transport, issuance, withdrawal, replacement and destruction of banknotes and coins (hereinafter referred to as money); the preservation and transport of valuable property and valuable papers in the system of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions; and the expenses on the issuance of money.

Article 2. Subjects of application

1. The State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank),

2. Branches of foreign banks and credit institutions.

3. Money printing and minting facilities; the State Treasury; and other relevant agencies, organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Cash” means banknotes and coins issued by the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. “Money suspended from circulation” means banknotes and coins that are no longer valid for circulation under the Prime Minister's decision.

4. “Money unfit for circulation” means circulating banknotes and coins issued by the State Bank, that have been torn, damaged or deformed as specified by the State Bank.

5. “Valuable property” includes gold, precious metals, gems, foreign currencies in cash and other types of valuable property.

6. “Money printing and minting facility” means an organization engaged in printing and minting money at home or abroad that design, print and mint money under contracts with the State Bank.

Chapter II

MONEY PRINTING, MINTING AND ISSUE

Section 1. PRINTING AND MINTING MONEY

Article 4. Printing and minting of money in circulation, printing and minting new money unissued

1. Depending on the annual forecast about the demand for cash of the economy, the need for money issue reserve and the need for replacement of money unfit for circulation, the Governor of the State Bank shall make decisions on the mechanism and volume of the printing and minting money in circulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Graphic design of money

1. The State Bank shall organize the design of money and ensure that they are aesthetic, distinctive, able to represent national culture and follow the world’s money design trend.

2. The design of money must suit the materials and the printing technology; ensure high durability and anti-counterfeiting capacity; and ensure convenience for the use, preservation and handling of money.

3. The State Bank shall act as owner of the copyright on the approved designs of all kinds of money. The artists who directly creating the approved money design shall be recognized as the authors or co-authors and shall be paid under the law on intellectual property.

Article 6. The prepress process of money printing and minting

1. The State Bank shall organize the prepress process of money printing and minting satisfying the following requirements:

a/ Correctly and fully displaying the details of the approved designs;

b/ Satisfying the technical standards of each kind of money.

2. The Governor of the State Bank shall specify the embedment of security features on the money in order to improve the anti-counterfeiting capacity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State Bank shall organize the money printing and minting process on the following principles:

1. The money printing and minting process is carried out under the contracts between the State Bank and money printing and minting facilities on the basis of the money printing and minting plans and the technical standards of each kind of money as specified by the Governor of the State Bank.

2. The State Bank shall inspect the quality of all kinds of money before the money printing and minting facilities hand over money to the State Bank.

3. In case the Vietnamese money is printed or minted abroad, or the mould is made abroad, or the prepress process is done abroad, the Governor of the State bank must obtain the approval from the Prime Minister.

4. The State Bank shall guide money printing and minting facilities to manage each kind of money printed and minted; guide and supervise money printing and minting facilities destructing damaged money, damaged printing paper or damaged printing or minting products.

Article 8. Money printing and minting

1. Money printing and minting facilities shall prepare and safely manage the equipment, supplies, raw materials and ancillary materials serving the money printing and minting under contracts.

2. Domestic money printing and minting facilities shall develop and submit the technological process of money printing and minting and submit to the Governor of the State Bank for approval.

3. The money printing and minting facilities shall submit the printed or minted samples, the printing plates and the molds to the Governor of the State Bank for approval before officially carry out the printing and minting process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Money printing and minting facilities must not use materials specialized for printing and minting Vietnamese money to produce other products unless they obtain prior written consent from the State Bank.

6. Money printing and minting facilities shall ensure the confidentiality of information relating to money printing and minting as prescribed.

Section 2. MONEY ISSUANCE

Article 9. Management of issue reserve funds and issue operation funds

1. The State Bank shall establish the issue reserve funds and issue operation funds in the system of the State bank.

a/ Issue reserve funds shall be managed at Central money vaults and money vaults provincial branches of the State Bank;

b/ Issue operation funds shall be managed at money vaults of the State Bank's Transaction Center and money vaults of provincial branches of the State Bank.

2. Sources of issue reserve funds and issue operation funds:

a/ An issue reserve fund is provided by:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Money from issue operation funds.

b/ An issue operation fund is provided by:

- Money from issue reserve funds;

- Money collected from circulation.

Article 10. Announcing the issuance of new kinds of money

1. Depending on the demand for cash of the economy and currency stabilization requirements, the Governor of the State Bank obtain the decision from the Prime Minister on the issuance of new kinds of money, including:

a/ The new denominations;

b/ The time and methods for issuing new kinds of money.

2. The State Bank shall announce the following contents on means of mass media:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The time and methods for issuing new kinds of money;

c/ The denominations, sizes, weight and other features of each kind.

Article 11. The issuance of money

1. The State Bank shall issue money for circulation and collect money from circulation through its cash collection and payment activities and other operational activities.

2. The State Bank must satisfy the demand for cash from branches of foreign banks and credit institutions and the State Treasury on the basis of the balance of their deposit accounts at the State Bank.

Article 12. Selection and classification of money

1. The State Bank, credit institutions, foreign bank branches and the State Treasury are responsible for selecting, classifying and handling money.

2. The State Bank shall guide and inspect the selection, classification and handling of money.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Principles of preserving money, valuable property and valuable papers

1. Money, valuable property and valuable papers in the system of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions shall be preserved in money vaults; classified, counted, packed, sealed, and stored in separate areas in the money vault.

2. Vaults shall be constantly guarded and protected 24/24.

Article 14. Responsibility to preserve money, valuable property and valuable papers

1. Money printing and minting facilities must preserve newly printed and minted money not yet handed over to the State Bank.

2. The State Bank must preserve new kinds of money unissued, money in circulation (including money unfit for circulation), money suspended from circulation, valuable property and valuable papers within its scope of management.

3. Branches of foreign banks and credit institutions must preserve money, valuable property and valuable papers under their management.

4. The State Bank must guide and inspect the preservation of money, valuable property and valuable papers.

Article 15. Construction and management of vaults

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State Bank shall build central money vaults and money vaults of provincial branches of the State Bank for preserving money, valuable property and valuable papers under its management.

3. Branches of foreign banks and credit institutions shall build money vaults for preserving money, valuable property and valuable papers under their management.

Chapter IV

TRANSPORT OF MONEY, VALUABLE PROPERTY AND VALUABLE PAPERS

Article 16. Scope of and responsibility for transport

1. The State Bank shall organize transport of money, valuable property and valuable papers:

a/ From money printing and minting facilities, airports, ports and train stations to central money vaults and vice versa;

b/ Among central money vaults;

c/ Between central money vaults and the money vaults of provincial branches of the State Bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Branches of foreign banks and credit institutions shall organize the transport of money, valuable property and valuable papers under their management among themselves, and between them and the State Bank.

Article 17. Transport principles

The transport of money, valuable property and valuable papers in the system of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions must comply with the following principles:

1. Having the transport order from competent authorities.

2. The Money, valuable property and valuable papers must be transported in specialized vehicles or other safe means of transport.

3. The money, valuable property and valuable papers transported must be sufficiently escorted.

4. The transport plans and processes must be confidential.

5. Money, valuable property and valuable papers must be packed and sealed and safely preserved during the transport.

Article 18. Transport of money, valuable property and valuable papers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State Bank shall define technical standards for specialized vehicles and technical equipment; and guide and inspect the transport of money, valuable property and valuable papers in the system of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions.

Article 19. Protection of transport

1. The Ministry of Public Security shall send forces to protect the transport of money, valuable property and valuable papers of the State Bank.

2. The checkpoints and mobile patrol teams of law enforcement forces must not stop and check specialized vehicles transporting money, valuable property and valuable papers of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions while they are moving .

3. Vehicles transporting money, valuable property and valuable papers of the State Bank are given priority during rush hours, when crossing bridges, on ferries and to enter blocked roads.

4 People's Committees at all levels shall cooperate with the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions in promptly settling problems arising during the transport of money, valuable property and valuable papers of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions locally.

Chapter V

THE WITHDRAWL, REPLACEMENT AND DESTRUCTION OF MONEY

Section 1: THE WITHDRAWAL AND REPLACEMENT OF MONEY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State Bank, credit institutions, foreign bank branches and the State Treasury shall collect and exchange money unfit for circulation under the State Bank's regulations.

2. The State Bank shall define standards for identifying money unfit for circulation; collect and exchange kinds of money unfit for circulation; and guide and examine implementation of these regulations.

Article 21. Money withdrawal and replacement

1. Announcement of money withdrawal and replacement

The Prime Minister shall make decisions on suspending the circulation and replacing the kinds of money in circulation. Depending on the Prime Minister's decision, the State Bank shall announce the following contents on means of mass media:

a/ The Government's policy on suspending the circulation and withdrawing the money suspended from circulation; on partially or completely replacing the kinds of money in circulation;

b/ The forms, procedures and time limit for withdrawing the kinds of money suspended from circulation.

2. Money withdrawal and replacement

a/ The State Bank shall organize the withdrawal of the kinds of money suspended from circulation as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The issuance of substitute kinds of money shall be carried out under the Prime Minister's decision.

Section 2. MONEY DESTRUCTION

Article 22. Money that must be destructed

Money that must be destructed includes:

1. Money unfit for circulation.

2. Money suspended from circulation.

Article 23. Organizing and managing the money destruction

1. After being destroyed, the money destructed must not be able to be restored and re-used as money.

2. The money destruction must ensure absolute safety and ensure the State’s secret.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Settlement of money from scrap sale

The money from the sale of scrap from the money destructed shall be recorded to the State Bank's receipts from professional operations.

Chapter VI

EXPENSES ON MONEY PRINTING, MINTING, PRESERVATION, TRANSPORT, ISSUANCE, WITHDRWAL, REPLACEMENT AND DESTRUCTION

Article 25. Regular expenses

Annual regular expenses on money printing, minting, preservation, transport, issue, withdrawal, replacement and destruction shall be paid and managed under the Law on the State Budget and the State Bank's financial regulations.

Article 26. Expenses on printing and minting new money

Expenses on printing and minting new kinds of money not yet issued shall be separately recorded under the project approved by the Government. The Governor of the State Bank shall manage and examine such expenses under confidentiality regulations and simultaneously report the expenses to the Prime Minister and the Ministry of Finance.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Responsibilities of the State Bank

1. Organizing the design, printing, minting, issue, withdrawal, replacement, classification and destruction of money; preserving and transporting money, valuable property and valuable papers in the State Bank's system.

2. Cooperating with functional agencies in detecting and preventing prohibited acts specified in Article 23 of the Law on the State Bank of Vietnam.

3. Guiding the regulations on cash management within the State Bank's system, cash transactions, budgetary services, and the accounting and statistics regulations under the law on accounting and statistics.

Article 28. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. Inspecting the printing, minting and destruction of money carried out by the State Bank .

2. Inspecting the implementation of relevant provisions of this Decree of the State Treasuries.

Article 29. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. Securing the money issuance, the preservation and transportation of valuable property and valuable papers of the State Bank, protecting the money vaults of the State Bank and money vaults of money printing and minting facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Examining items suspected to be counterfeit money or destructed money.

Article 30. Responsibilities of People's Committees at all levels

1. Cooperating in and facilitating the protection of money vaults and the transport of money, valuable property and valuable papers of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions in localities.

2. Directing professional sectors in disseminating the awareness of preserving and protecting the Vietnamese currency; preventing acts of destructing money, or making, transporting, storing and circulating counterfeit money.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 31. Effect

1. This Decree takes effect on June 26, 2012.

2.This Decree supersedes the Government's Decree No. 81/1998/ND-CP of October 1, 1998, on the printing, minting, preservation, transport and destruction of banknotes and coins; on the preservation and transport of valuable property and valuable papers within the banking system; and the Government's Decree No. 87/1998/ND-CP of October 31, 1998, on the issuance, withdrawal and replacement of banknotes and coins.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Governor of the State Bank, the Minister of Finance and the Minister of Public Security shall, within the ambit of their functions and tasks, guide and inspect the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies and Presidents of provincial-level People's Committees are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Số hiệu: 40/2012/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 02/05/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/01/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, TUYỂN CHỌN, THU, ĐỔI TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 4. Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 5. Tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 6. Đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 7. Giám định tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 8. Xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại
...
Chương 3. ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 9. Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 10. Giao nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Chương 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 11. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 13. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
Điều 15. Xử lý vi phạm
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 01 GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐỔI TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 GIẤY ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Xem nội dung VB
Điều 20. Thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông

1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước tổ chức việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; thu, đổi các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/01/2014
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 và Chương 3 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá,
...
Chương 2. KIỂM ĐẾM, ĐÓNG GÓI VÀ GIAO NHẬN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

MỤC 1. QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG GÓI NIÊM PHONG TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 4. Đóng gói tiền mặt

1. Một bó tiền gồm 1.000 (một nghìn) tờ tiền giấy cùng mệnh giá, cùng chất liệu được đóng thành 10 (mười) thếp, mỗi thếp gồm 100 (một trăm) tờ.

2. Một bao tiền gồm 20 (hai mươi) bó tiền cùng mệnh giá, cùng chất liệu.

3. Một túi tiền gồm 1.000 (một nghìn) miếng tiền kim loại đã qua lưu thông, cùng mệnh giá được đóng thành 20 (hai mươi) thỏi, mỗi thỏi gồm 50 (năm mươi) miếng.

4. Một hộp tiền gồm 2.000 (hai nghìn) miếng tiền kim loại mới đúc, cùng mệnh giá được đóng thành 40 (bốn mươi) thỏi, mỗi thỏi gồm 50 (năm mươi) miếng.

5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá.

Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định, một thùng tiền kim loại gồm:

a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;

b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;

c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.

*Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá.

Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển), một thùng tiền kim loại gồm:

a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;

b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;

c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.*

6. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn quy cách đóng gói tiền mặt.

Điều 5. Niêm phong tiền mặt

1. Giấy niêm phong bó tiền là loại giấy mỏng, kích thước phù hợp với từng loại tiền và được in sẵn một số nội dung. Ngân hàng Nhà nước sử dụng giấy niêm phong màu trắng, mực in màu đen. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng màu giấy hoặc màu mực riêng trên giấy niêm phong sau khi thống nhất mẫu giấy niêm phong với Ngân hàng Nhà nước.

2. Trên giấy niêm phong bó, túi, hộp, bao, thùng tiền phải có đầy đủ, rõ ràng các nội dung sau: tên ngân hàng; loại tiền; số lượng (tờ, miếng, bó, túi) tiền; số tiền; họ tên và chữ ký của người kiểm đếm, đóng gói; ngày, tháng, năm đóng gói niêm phong.

3. Người có tên, chữ ký trên giấy niêm phong phải chịu trách nhiệm về bó, túi, hộp, bao, thùng tiền đã niêm phong.

4. Quy định niêm phong bao, túi, thùng tiền của Ngân hàng Nhà nước:

a) Kẹp chì đối với tiền mới in;

b) Kẹp chì kèm giấy niêm phong đối với tiền đã qua lưu thông.

5. Niêm phong tiền mới in:

a) Trên giấy niêm phong gói tiền mới in (10 bó) gồm các nội dung: cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; số sêri; tên hoặc số hiệu của người đóng gói, đóng bao; năm sản xuất;

b) Trên bao tiền gồm các nội dung: ký hiệu loại tiền, năm sản xuất, sêri hoặc mã vạch bao tiền.

Điều 6. Đóng gói, niêm phong tài sản quý, giấy tờ có giá

Việc đóng gói, niêm phong ngoại tệ, giấy tờ có giá thực hiện như đóng gói, niêm phong tiền mặt.

Việc đóng gói, niêm phong, kiểm đếm, giao nhận vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản quý khác được quy định tại một văn bản riêng.

MỤC 2. KIỂM ĐẾM VÀ GIAO NHẬN TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 7. Nguyên tắc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá

1. Mọi khoản thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thông qua quỹ của đơn vị.

2. Thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Trước khi thu, chi phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán.

Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay chi ra phải đủ, đúng với tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời gian (ngày, tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ kế toán, sổ quỹ. Sau khi thu và trước khi chi tiền mặt, chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp (hay lĩnh tiền) và thủ quỹ hoặc thủ kho tiền hoặc nhân viên thu, chi tiền mặt.

Điều 8. Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi)

Mỗi chứng từ kế toán thu (hoặc chi) tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải lập kèm theo một Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi) hoặc một biên bản giao nhận. Bảng kê, biên bản giao nhận được bảo quản theo quy định.

Điều 9. Kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá

1. Khi thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải được kiểm đếm chính xác.

2. Người nộp hoặc lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải chứng kiến khi ngân hàng kiểm đếm hoặc kiểm đếm lại trước khi rời khỏi quầy chi của ngân hàng.

Điều 10. Thu, chi tiền mặt với khách hàng

1. Các khoản thu, chi tiền mặt của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng phải thực hiện kiểm đếm tờ hoặc miếng theo đúng quy trình nghiệp vụ.

Trường hợp không thể kiểm đếm tiền mặt thu của khách hàng xong trong ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng có thể thỏa thuận áp dụng phương thức thu nhận tiền mặt theo túi niêm phong và tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền mặt đã nhận theo túi niêm phong vào ngày làm việc tiếp theo.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh)" tại khoản 1 Điều 10 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực)” bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn thực hiện về quy trình thu, chi tiền mặt đối với khách hàng (kể cả thu, chi tiền mặt trong giao dịch một cửa, ngân hàng bán lẻ và các hoạt động có liên quan đến thu, chi tiền mặt khác).

3. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn quy trình thu, chi tiền mặt áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước.

Điều 11. Giao nhận tiền mặt trong ngành Ngân hàng

1. Giao nhận tiền mặt theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong kẹp chì trong các trường hợp:

a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông (trừ trường hợp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này);

b) Giao nhận tiền mặt theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;

c) Giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022

1. Giao nhận tiền mặt theo bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong trong các trường hợp:

a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, g khoản 2 Điều này;

**Điểm a khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, đ khoản 2 Điều này;**

b) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 50.000 đồng trở lên theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

**Điểm b khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

b) Giao nhận tiền mặt theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;**

***Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại khoản 1 Điều 11 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025***

c) Giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau.*

2. Giao nhận tiền mặt theo bao, hộp, thùng nguyên niêm phong trong các trường hợp:

a) Giao nhận các loại tiền mới in, đúc của cơ sở in, đúc tiền hoặc của Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Các loại tiền được kiểm đếm, phân loại, đóng gói bằng hệ thống máy đa chức năng xử lý kiểm đếm, phân loại, đóng bó (túi) liên hoàn của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì được giao nhận như tiền mới in, đúc quy định tại Khoản này;

c) Xuất, nhập các loại tiền đã qua lưu thông giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định bằng văn bản.

*Điểm d, đ, e, g vào khoản 2 Điều 11 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau;

đ) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển và ngược lại;

e) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;

g) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển khi thực hiện lệnh điều chuyển.*

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận tiền mặt trong hệ thống.

*Điểm d, đ, e, g vào khoản 2 Điều 11 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022

d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;

đ) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với nhau;

e) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;

g) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long khi thực hiện lệnh điều chuyển.*

Điều 12. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận trong ngành Ngân hàng

1. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận tiền trong trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 11 tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Trường hợp Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận theo lệnh điều chuyển có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong cùng tỉnh, thành phố và phải cử người chứng kiến khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng).

*Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

1. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu thông:

a) Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực (trừ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;

c) Đối với số tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phải cử người chứng kiến khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) hoặc giao tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trên địa bàn luân phiên chứng kiến kiểm đếm tiền của đơn vị nhận, không phân biệt tiền đó là của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào.*

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận tiền theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 11 tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

3. Người chứng kiến là người đại diện đơn vị giao đến chứng kiến việc kiểm đếm của đơn vị nhận. Người chứng kiến phải trực tiếp xem xét, chứng kiến việc kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm đơn vị nhận; xác nhận sự sai sót của bó (túi) tiền, ký tên xác nhận vào mặt sau của giấy niêm phong bó (túi) tiền đó.

Điều 13. Giao nhận ngoại tệ, giấy tờ có giá

1. Các khoản thu, chi ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm đếm tờ và theo đúng quy trình thu chi tiền mặt.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận ngoại tệ trong hệ thống.

2. Giao nhận giấy tờ có giá thực hiện như sau:

a) Giao nhận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và khách hàng; giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm đếm tờ và thực hiện theo quy trình thu chi tiền mặt.

b) Giao nhận giữa cơ sở in, đúc tiền với kho tiền Trung ương, giữa kho tiền Trung ương và Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giữa các kho tiền Trung ương thực hiện như sau:

- Giấy tờ có giá mới in giao nhận theo bao nguyên niêm phong kẹp chì như đối với tiền mặt hoặc bó nguyên niêm phong (nếu không chẵn bao); giấy tờ có giá đã qua lưu thông thì giao nhận theo bó đủ 10 thếp, nguyên niêm phong của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, trường hợp không đủ bó thì giao nhận theo tờ.

Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nhận thành lập Hội đồng kiểm đếm tờ trước khi giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hay khách hàng.

- Giấy tờ có giá hết thời hạn lưu hành: giao nhận theo bó nguyên niêm phong của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc giao nhận theo tờ (trường hợp không đủ bó).

c) Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, thực hiện giao nhận theo bó đủ 10 thếp nguyên niêm phong, trường hợp không đủ bó thì giao nhận theo tờ.

d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận giấy tờ có giá trong hệ thống.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 14. Giao nhận tiền mặt với Kho bạc Nhà nước, đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng

1. Việc giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Kho bạc Nhà nước và ngược lại thực hiện như việc giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Thông tư này.

2. Đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng được nộp bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong cho Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng đó mở tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Việc giao nhận, kiểm đếm các bó tiền trên trong ngành Ngân hàng, giữa Ngân hàng Nhà nước với Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điều 14 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Chương 3. BẢO QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

MỤC 1. SẮP XẾP, BẢO QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI QUẦY GIAO DỊCH VÀ TRONG KHO TIỀN

Điều 15. Sắp xếp, bảo quản tài sản tại quầy giao dịch và trong kho tiền

1. Hết giờ làm việc hàng ngày, toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được bảo quản trong kho tiền.

Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định bằng văn bản việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) tại đơn vị.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định bằng văn bản việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) trong hệ thống.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Khoản 1 Điều 15 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

2. Các loại tài sản bảo quản trong kho tiền phải được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, được sắp xếp gọn gàng, khoa học.

3. Trong kho tiền Ngân hàng Nhà nước, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được đóng gói, niêm phong đúng quy định và được sắp xếp riêng ở từng khu vực hoặc riêng từng gian kho.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy định, hướng dẫn thực hiện việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống và có các biện pháp cần thiết để tăng cường đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản.

Điều 16. Bảo quản tài sản khi thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan (kế toán, ngân quỹ) trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác; quy định việc giao nhận và bảo quản giấy tờ có giá cầm cố các khoản vay hoặc các trường hợp lưu ký giấy tờ có giá khác.

MỤC 2. QUẢN LÝ TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ KHO TIỀN

Điều 17. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giám đốc) chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại đơn vị mình, có nhiệm vụ:

a) Trang bị những phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn theo quy định;

b) Chỉ đạo áp dụng những biện pháp cần thiết chống mất mát, nhầm lẫn, để phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt và các nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền;

c) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền;

d) Trực tiếp mở, khóa cửa để giám sát việc xuất, nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền.

*Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; người đứng đầu đơn vị được giao quản lý kho tiền thuộc trụ sở chính tổ chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là Giám đốc) chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại đơn vị mình, có nhiệm vụ:

a) Trang bị những phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn theo quy định;

b) Chỉ đạo áp dụng những biện pháp cần thiết chống mất mát, nhầm lẫn, đề phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt và các nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền;

c) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền;

d) Trực tiếp mở, khóa cửa để giám sát việc xuất, nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền;

đ) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất.*

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Khoản 1 Điều 17 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như Giám đốc quy định tại Điều 23, Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 41, Điều 43, Điều 44, Điều 55, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 65, Điều 67 Thông tư này.

Điều 18. Trách nhiệm của Trưởng phòng Kế toán

1. Trưởng phòng Kế toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền, có nhiệm vụ:

a) Tổ chức hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo chế độ kế toán - thống kê;

b) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền, trực tiếp mở, khóa cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền;

c) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ đảm bảo sự khớp đúng;

d) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ kế toán và sổ quỹ; ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê, thẻ kho.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền.

*Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

1. Trưởng phòng Kế toán hoặc chức danh tương đương Trưởng phòng Kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Trưởng phòng Kế toán) chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền, có nhiệm vụ:

a) Tổ chức hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo chế độ kế toán - thống kê;

b) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền, trực tiếp mở, khóa cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền;

c) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ đảm bảo sự khớp đúng;

d) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ kế toán và sổ quỹ; ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê, thẻ kho.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền.*

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Khoản 2 Điều 18 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 19. Trách nhiệm của Thủ kho tiền

1. Thủ kho tiền Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong kho tiền, có nhiệm vụ:

a) Thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp;

b) Mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác;

c) Tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho tiền gọn gàng khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền; đề xuất áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền;

d) Quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa của lớp cánh trong cửa kho tiền bảo quản tài sản được giao, các ổ khóa cửa gian kho và các phương tiện bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ sắt).

2. Thủ kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bảo quản tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành; vàng, các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản khác.

3. Kho tiền Trung ương có một số thủ kho: thủ kho Quỹ dự trữ phát hành, thủ kho tài sản quý, thủ kho giấy tờ có giá. Từng thủ kho chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Giúp thủ kho tiền trong việc kiểm đếm, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có một số nhân viên phụ kho.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điều 19 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 20. Trách nhiệm của Thủ quỹ

1. Thủ quỹ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành (đối với Ngân hàng Nhà nước), Quỹ tiền mặt (đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), tài sản quý, giấy tờ có giá; thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá theo đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp; quản lý, ghi chép sổ quỹ và các sổ sách cần thiết khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Khoản Điều 20 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao. Trong trường hợp này, bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có kho tiền bảo quản riêng Quỹ nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá thì bố trí thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản các tài sản được giao.

Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.

Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố trực thuộc Trung ương được bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá.

*Khoản 2, 3 Điều 20 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao.

3. Sở Giao dịch bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành. Ngân hàng Nhà nước Khu vực bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại Khoản này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.*

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có một hoặc một số thủ quỹ, giao dịch viên. Từng thủ quỹ, giao dịch viên chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao; trong đó, bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền hoặc một thủ kho tiền chuyên trách.

Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng kho tiền Trung ương, Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch, Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại tên Điều 21 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

1. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ; tổ chức việc thu, chi (xuất, nhập), bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền.

3. Tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

*Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng kho tiền Trung ương; Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch; Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ hoặc Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

1. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ; tổ chức việc thu, chi (xuất, nhập), bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ thủ kho tiền.

3. Tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

Điều 22. Trách nhiệm của kiểm ngân

1. Kiểm ngân có nhiệm vụ kiểm đếm, tuyển chọn, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

2. Kiểm ngân chịu trách nhiệm tài sản đối với tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong phạm vi được giao kiểm đếm, tuyển chọn, đóng gói.

Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên an toàn kho tiền

1. Nhân viên an toàn kho tiền có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra tại chỗ các điều kiện đảm bảo an toàn cho việc xuất, nhập tài sản trong kho tiền và khi tổ chức bốc xếp, vận chuyển đi, đến theo lệnh của cấp có thẩm quyền; kiểm tra công tác an toàn kho tiền trong giờ làm việc;

b) Kiểm soát và giám sát những người được vào làm việc trong kho tiền; được quyền kiểm tra, soát xét những người vào, ra kho tiền khi có nghi vấn;

c) Kiểm tra việc chấp hành quy định vào, ra kho tiền;

d) Đề xuất và kiến nghị với Giám đốc về các biện pháp tổ chức bảo vệ an toàn trong kho tiền.

2. Trường hợp không bố trí nhân viên an toàn kho chuyên trách thì thủ kho tiền kiêm nhiệm.

Điều 24. Tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân

Thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Trung ương phải đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước và được quản lý theo Quy chế cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước. Thủ kho tiền Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Thủ kho tiền Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh do Giám đốc quyết định.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật để quy định tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân trong hệ thống.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại tên Điều 24 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 25. Các trường hợp không được bố trí làm cán bộ quản lý kho quỹ ngân hàng

1. Không bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (kể cả anh, chị, em ruột vợ hoặc chồng) của Giám đốc, Phó Giám đốc làm thủ quỹ, thủ kho tiền.

2. Không bố trí những người có quan hệ là vợ chồng, bố mẹ, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột cùng tham gia giữ chìa khóa cửa kho tiền; cùng tham gia kiểm kê, kiểm đếm tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá hoặc cùng công tác trên một xe hay một đoàn xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 26. Quy định ủy quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền

1. Quy định ủy quyền của Giám đốc:

a) Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Giám đốc được ủy quyền vắng mặt thì Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Giám đốc khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.

*Điểm a1 vào khoản 1 Điều 26 được bổ sung bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

a1) Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó Giám đốc theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.*

b) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với kho tiền Trung ương:

a) Đối với kho tiền Trung ương tại Hà Nội (Kho tiền I) tại 49 Lý Thái Tổ, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Cục trưởng được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.

b) Đối với Kho tiền I tại địa điểm Ao Phèn, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng hoặc Trưởng kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp người được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền từng lần bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó Trưởng kho tiền I.

*Điểm b khoản 2 Điều 26 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022

b) Tại các địa điểm khác của Kho tiền I, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng hoặc Trưởng Kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp người được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền từng lần bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó trưởng Kho tiền I;*

c) Đối với kho tiền Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp Phó Chi cục trưởng được ủy quyền vắng mặt thì Chi cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chi cục trưởng khác thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.

d) Người được ủy quyền theo quy định tại điểm a, b và c Khoản này chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về việc quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận). Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật.

*Khoản 3 Điều 26 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

3. Quy định ủy quyền của Trưởng phòng Kế toán:

a) Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

b) Trường hợp Trưởng phòng Kế toán Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó trưởng phòng theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền cho công chức phòng Kế toán thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

c) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.*

4. Mỗi lần thủ kho tiền cần nghỉ làm việc theo chế độ, đi công tác, đi họp, đi học phải có văn bản đề nghị và được Giám đốc chấp thuận, Giám đốc có văn bản cử người thay thế và tổ chức kiểm kê, bàn giao tài sản. Người thay thế chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối tài sản và hoạt động nghiệp vụ bình thường trong thời gian được giao nhiệm vụ.

5. Khi hết thời hạn ủy quyền và bàn giao lại tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, người được ủy quyền phải báo cáo công việc đã làm về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền cho người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.

Người thay thế thủ kho tiền thực hiện theo quy định tại Khoản này.

6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc ủy quyền của Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.

MỤC 3. SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CHÌA KHÓA KHO TIỀN, KÉT SẮT

Điều 27. Chìa khóa kho tiền, két sắt

Mỗi ổ khóa cửa kho tiền, cửa gian kho, két sắt phải có đủ và đúng hai chìa, một chìa sử dụng hàng ngày và một chìa dự phòng. Chìa khóa của ổ khóa số là một tổ hợp gồm mã số và chìa khóa định vị (nếu có).

Điều 28. Bảo quản chìa khóa cửa kho tiền

1. Từng thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải bảo quản an toàn chìa khóa sử dụng hàng ngày trong két sắt riêng đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.

2. Cửa kho tiền có khóa mã số, từng thành viên quản lý ổ khóa số tự đặt mã số và ghi lại mã số chính xác, dễ đọc lên giấy; phải ghi hai đến ba mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên. Từng mã số được niêm phong trong một phong bì riêng, bảo quản tại két sắt riêng cùng với chìa định vị đang dùng. Nếu quên mã số được phép mở niêm phong, sau đó tự niêm phong mới để bảo quản. Trường hợp muốn sử dụng mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc; khi được cho phép bằng văn bản phải làm thủ tục mở hộp chìa khóa dự phòng, thay mã số khác và gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.

*Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

2. Cửa kho tiền có khóa mã số, từng thành viên quản lý ổ khóa số tự đặt mã số và ghi lại mã số chính xác, dễ đọc lên giấy; phải ghi hai đến ba mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên. Mã số của từng người được niêm phong trong một phong bì riêng, bảo quản tại két sắt riêng cùng với chia định vị đang dùng. Nếu quên mã số được phép mở niêm phong sau đó tự niêm phong mới để bảo quản. Trường hợp muốn sử dụng mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc khi được cho phép bằng văn bản phải làm thủ tục mở hộp chìa khóa dự phòng, thay mã số khác và gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.*

Điều 29. Bảo quản chìa khóa gian kho, két sắt

1. Chìa khóa sử dụng hàng ngày của các két sắt (nếu có) của gian kho nào thì được để trong một hộp sắt nhỏ bảo quản ở một trong những két sắt đặt tại gian kho đó.

2. Chìa khóa sử dụng hàng ngày của gian kho, két sắt bảo quản hộp chìa khóa quy định tại Khoản 1 Điều này, chìa khóa đang dùng của két sắt bảo quản tài sản tại quầy giao dịch được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền.

Điều 30. Bàn giao chìa khóa cửa kho tiền

1. Mỗi lần bàn giao chìa khóa cửa kho tiền, người giao và người nhận trực tiếp giao nhận chìa khóa và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khóa kho tiền. Đối với khóa mã số, khi bàn giao chìa khóa cửa kho tiền, cả ba thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải có mặt để mở cửa kho tiền. Người giao xóa mã số, giao chìa khóa định vị; người nhận phải đổi mã số.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định trong hệ thống việc bàn giao chìa khóa cửa kho tiền trong trường hợp sử dụng các loại khóa mã số đặc biệt.

Điều 31. Niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền

1. Việc niêm phong chìa khóa dự phòng cửa kho tiền được các thành viên giữ chìa khóa và cán bộ kiểm soát chứng kiến, lập biên bản, cùng ký tên trên niêm phong. Các mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được từng thành viên ghi lại, niêm phong trong phong bì riêng cùng với chìa định vị dự phòng, chính là chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có khóa mã số. Hộp chìa khóa dự phòng được gửi vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, chi nhánh khác cùng hệ thống tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày. Đơn vị nhận gửi có trách nhiệm bảo quản an toàn, nguyên vẹn niêm phong hộp chìa khóa dự phòng trong kho tiền của mình.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại tên Khoản 1 Điều 31 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi chìa khóa dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn - (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.

*Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực gửi chìa khoá dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước trên địa bàn, kho tiền ngân hàng thương mại có vốn nhà nước trên địa bàn.*

3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền.

Điều 32. Quản lý chìa khóa dự phòng khóa cửa gian kho, két sắt

Chìa khóa dự phòng cửa gian kho, két sắt được làm thủ tục niêm phong như đối với chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền và bảo quản tại két sắt của Giám đốc.

Điều 33. Mở hộp chìa khóa dự phòng

1. Các trường hợp mở hộp chìa khóa dự phòng:

a) Khi mất chìa khóa đang dùng hàng ngày hoặc cần phải mở cửa kho trong trường hợp khẩn cấp quy định tại Điều 38 Thông tư này;

b) Lưu giữ thêm các chìa khóa dự phòng của các ổ khóa mới, thay mã số khác hoặc các trường hợp thay đổi người quản lý, giữ chìa khóa;

c) Rút các chìa khóa dự phòng của các ổ khóa đã được thay mới;

d) Kiểm tra, kiểm kê chìa khóa dự phòng theo lệnh bằng văn bản của Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền.

2. Khi mở hộp chìa khóa dự phòng của khóa cửa kho tiền phải có sự chứng kiến của Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền, cán bộ kiểm soát; Giám đốc chỉ định 1 trong 3 thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở hộp chìa khóa dự phòng. Trường hợp khẩn cấp phải mở hộp chìa khóa dự phòng mà người giữ chìa khóa vắng mặt thì Giám đốc chỉ định người được ủy quyền của người đó chứng kiến việc mở hộp chìa khóa dự phòng.

Mỗi lần mở hộp chìa khóa dự phòng quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này phải có văn bản được Giám đốc chấp thuận.

Điều 34. Sửa chữa thay thế khóa cửa kho tiền

Nghiêm cấm làm thêm hoặc sao chụp chìa khóa cửa kho tiền, két sắt. Trường hợp ổ khóa hoặc chìa khóa cửa kho tiền bị hỏng, cần sửa chữa, thay thế phải có văn bản được Giám đốc chấp nhận, Giám đốc chịu trách nhiệm khi quyết định chọn đối tác (thợ) sửa chữa, thay thế khóa cửa kho tiền, két sắt. Khi thực hiện thay thế, sửa chữa khóa cửa kho tiền phải có sự chứng kiến của người giữ chìa khóa hoặc người được ủy quyền.

Điều 35. Trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt

Bảo đảm an toàn bí mật chìa khóa được giao, không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng. Tuyệt đối không cho người khác xem, cầm, cất giữ hộ.

Không mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.

*Khoản 2 Điều 35 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

2. Không mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan. Trường hợp chìa khóa két sắt của máy ATM, chìa khóa két sắt của xe chuyên dùng chở tiền tài sản quý, giấy tờ có giá khi sử dụng xong phải mang về bảo quản tại trụ sở cơ quan, đơn vị.*

Điều 36. Trách nhiệm bảo mật chìa khóa cửa kho tiền

Không để xảy ra tình trạng lần lượt các chìa của các ổ khóa cửa kho tiền giao vào tay một người. Nếu xảy ra tình trạng này, coi như tất cả các ổ khóa cửa kho tiền đã bị lộ bí mật, bị mất chìa thì Giám đốc phải cho thay thế ổ khóa mới hoặc mã số mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Thông tư này.

Điều 37. Xử lý khi làm mất, lộ bí mật chìa khóa kho tiền, két sắt

1. Các chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt không bảo quản theo đúng quy định tại Thông tư này được coi là đã bị lộ bí mật. Khi bị lộ bí mật chìa khóa phải thay thế ổ khóa mới hoặc mã số mới.

2. Trường hợp chìa khóa cửa kho tiền đang dùng hàng ngày bị mất, người làm mất chìa khóa phải báo cáo ngay với Giám đốc và báo cáo ngân hàng cấp trên theo hệ thống dọc (nếu có) bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, thời gian và địa điểm mất chìa khóa. Đối với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, nếu chìa khóa cửa kho tiền bị mất thì Giám đốc còn phải báo ngay với cơ quan công an cùng cấp; sau đó lập biên bản về việc mất chìa khóa và làm thủ tục xin lấy hộp chìa khóa dự phòng để sử dụng. Việc thay khóa mới phải thực hiện kịp thời trong thời gian không quá 36 giờ; trong thời gian này, phải tăng cường các biện pháp bảo vệ bảo đảm tuyệt đối an toàn tài sản.

Người làm lộ, làm mất chìa khóa phải kiểm điểm nghiêm túc và phải bồi thường chi phí thay ổ khóa mới; phải chịu kỷ luật hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điều 37 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 38. Xử lý cửa kho tiền trong trường hợp khẩn cấp

Trường hợp khẩn cấp, nếu thiếu một hay hai người giữ chìa khóa cửa kho tiền thì Giám đốc cho phép sử dụng chìa khóa dự phòng hoặc Giám đốc quyết định cho phá kho để cứu tài sản và báo cáo ngân hàng cấp trên theo hệ thống dọc (nếu có) kịp thời.

MỤC 4. VÀO, RA KHO TIỀN

Điều 39. Đối tượng được vào kho tiền

Khi thực hiện nhiệm vụ, những đối tượng sau được phép vào kho tiền:

1. Thống đốc, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kiểm tra các kho tiền trong ngành Ngân hàng.

2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ vào các kho tiền trong ngành Ngân hàng để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

3. Cán bộ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản vào kiểm tra hoặc thanh tra kho tiền trong ngành Ngân hàng.

4. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, cán bộ được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản cho phép kiểm tra kho tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Khoản 4 Điều 39 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

*Cụm từ "địa bàn tỉnh, thành phố" tại Khoản 4 Điều 39 bị thay thế bằng cụm từ “địa bàn khu vực” bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm tra kho tiền thuộc hệ thống.

6. Cán bộ được Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản cho phép kiểm tra kho tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc hệ thống.

7. Giám đốc và các thành viên có trách nhiệm giữ chìa khóa cửa kho tiền.

8. Cán bộ kiểm soát vào kho tiền để giám sát việc xuất nhập tài sản; cán bộ kiểm tra kho tiền theo kế hoạch công tác đã được Giám đốc duyệt.

9. Cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ tổ chức và bốc xếp, vận chuyển tài sản bảo quản trong kho tiền.

*Khoản 9 Điều 39 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017

9. Cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ tổ chức và bốc xếp, vận chuyển tài sản bảo quản trong kho tiền hoặc được giao nhiệm vụ vào kho tiền để cứu tài sản trong trường hợp khẩn cấp.*

10. Các thành viên của Hội đồng kiểm kê tài sản kho quy định kỳ, đột xuất.

11. Cán bộ giám sát và cán bộ kỹ thuật, công nhân sửa chữa kho tiền; sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị, các ổ khóa trong kho tiền, có giấy đề nghị, được Giám đốc chấp thuận cho phép vào kho tiền.

Điều 40. Các trường hợp được vào kho tiền

1. Thực hiện lệnh, phiếu xuất, nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

2. Nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vào bảo quản trong kho tiền hoặc xuất ra để sử dụng trong ngày.

3. Kiểm tra, kiểm kê tài sản trong kho tiền theo định kỳ hoặc đột xuất.

4. Vệ sinh kho tiền, bốc xếp, đảo kho.

5. Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt trang thiết bị trong kho tiền.

6. Cứu tài sản trong kho tiền trong các trường hợp khẩn cấp.

7. Xuất, nhập tài sản tạm gửi kho Ngân hàng Nhà nước; xuất nhập tài sản làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, dịch vụ ngân quỹ khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

8. Các trường hợp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 41. Quy định vào, ra kho tiền

1. Khi vào, thủ kho tiền vào đầu tiên; khi ra, thủ kho tiền ra cuối cùng. Việc mở và đóng các ô khóa cửa kho tiền theo nguyên tắc từng người một và theo đúng thứ tự, khi mở cửa kho tiền: Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền; ngược lại, khi đóng cửa kho tiền: thủ kho tiền, Trưởng phòng Kế toán, Giám đốc. Mỗi lần vào, ra kho tiền mọi người phải ký tên xác nhận trên sổ đăng ký vào kho tiền.

2. Trước khi vào và sau khi ra khỏi kho tiền, các thành viên vào kho tiền phải có mặt đầy đủ tại gian đệm để chứng kiến các thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở, đóng cửa kho tiền. Các thành viên giữ chìa khóa kho tiền phải tự bảo vệ bí mật mã số, chìa khóa cửa kho tiền khi mở, đóng cửa kho tiền.

Điều 42. Kiểm tra trước khi vào, ra kho tiền

1. Trước khi mở khóa, nhân viên an toàn kho, các thành viên giữ chìa khóa kho tiền phải quan sát kỹ tình trạng bên ngoài ổ khóa và cửa kho tiền.

a) Nếu thấy có vết tích nghi vấn, phải ghi đầy đủ nghi vấn trước khi mở khóa;

b) Nếu thấy vết tích đã có kẻ gian xâm nhập kho tiền, phải giữ nguyên hiện trường và thông báo cho cơ quan công an đến xem xét, lập biên bản; sau đó mới mở khóa vào kho tiền.

2. Trước khi ra khỏi kho tiền:

a) Kiểm tra các hiện vật cần mang ra ngoài kho;

b) Kiểm tra lại các hệ thống thiết bị an toàn;

c) Thủ kho tiền và nhân viên an toàn kho phải kiểm tra lại lần cuối cùng trước khi đóng cửa kho tiền.

MỤC 5. CANH GÁC, BẢO VỆ KHO TIỀN, QUẦY GIAO DỊCH

Điều 43. Nội quy kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt

1. Những người có nhiệm vụ vào quầy giao dịch tiền mặt hoặc kho tiền phải mặc bảo hộ lao động hoặc trang phục giao dịch không có túi.

2. Người không có nhiệm vụ không được vào trong quầy giao dịch hoặc kho tiền.

3. Quầy giao dịch, kho tiền phải có nội quy do Giám đốc quy định.

Điều 44. Về làm việc ngoài giờ tại trụ sở kiêm kho tiền

Hết giờ làm việc, phải khóa cửa quầy giao dịch và các cửa thuộc khu vực kho tiền; ngoài lực lượng bảo vệ, nhân viên trực điều khiển thiết bị an toàn kho tiền đã được phân công (nếu có), không ai được tự ý ở lại một mình tại nơi làm việc trong trụ sở kiêm kho tiền. Nếu có yêu cầu làm việc ngoài giờ, ít nhất phải có 2 người, được Giám đốc cho phép bằng văn bản và thông báo cho bộ phận bảo vệ biết.

Điều 45. Canh gác, bảo vệ kho tiền

1. Kho tiền phải được canh gác, bảo vệ thường xuyên đảm bảo an toàn 24 giờ/ngày. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an liên quan xây dựng phương án bảo vệ kho tiền.

2. Kho tiền Sở Giao dịch, kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Trung ương có lực lượng cảnh sát bảo vệ.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Khoản 2 Điều 45 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 46. Trách nhiệm của bảo vệ

Những người có nhiệm vụ bảo vệ kho tiền phải chịu trách nhiệm về an toàn kho tiền trong phạm vi được phân công.

Xem nội dung VB
Chương 3. BẢO QUẢN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Điểm a, b khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, đ khoản 2 Điều này;

b) Giao nhận tiền mặt theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;”

*Điểm a, b khoản 1 Điều 11 Thông tư số 01/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022*

2. Bổ sung điểm d, đ vào khoản 2 Điều 11 như sau:

“d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 50.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định và ngược lại;

đ) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định.”

*Điểm d, đ vào khoản 2 Điều 11 Thông tư số 01/2014/TT-NHNN (đã được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022*

3. Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; người đứng đầu đơn vị được giao quản lý kho tiền thuộc trụ sở chính tổ chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là Giám đốc) chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại đơn vị mình, có nhiệm vụ:

a) Trang bị những phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn theo quy định;

b) Chỉ đạo áp dụng những biện pháp cần thiết chống mất mát, nhầm lẫn, đề phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt và các nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền;

c) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền;

d) Trực tiếp mở, khóa cửa để giám sát việc xuất, nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền;

đ) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất.”

4. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trưởng phòng Kế toán hoặc chức danh tương đương Trưởng phòng Kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Trưởng phòng Kế toán) chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền, có nhiệm vụ:

a) Tổ chức hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo chế độ kế toán - thống kê;

b) Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa lớp cánh ngoài cửa kho tiền, trực tiếp mở, khóa cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền;

c) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ đảm bảo sự khớp đúng;

d) Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ kế toán và sổ quỹ; ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê, thẻ kho.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền.”

5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng kho tiền Trung ương; Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch; Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ hoặc Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

1. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ; tổ chức việc thu, chi (xuất, nhập), bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ thủ kho tiền.

3. Tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”

6. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cửa kho tiền có khóa mã số, từng thành viên quản lý ổ khóa số tự đặt mã số và ghi lại mã số chính xác, dễ đọc lên giấy; phải ghi hai đến ba mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên. Mã số của từng người được niêm phong trong một phong bì riêng, bảo quản tại két sắt riêng cùng với chia định vị đang dùng. Nếu quên mã số được phép mở niêm phong sau đó tự niêm phong mới để bảo quản. Trường hợp muốn sử dụng mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc khi được cho phép bằng văn bản phải làm thủ tục mở hộp chìa khóa dự phòng, thay mã số khác và gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.”

7. Khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Không mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan. Trường hợp chìa khóa két sắt của máy ATM, chìa khóa két sắt của xe chuyên dùng chở tiền tài sản quý, giấy tờ có giá khi sử dụng xong phải mang về bảo quản tại trụ sở cơ quan, đơn vị.”

8. Khoản 9 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“9. Cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ tổ chức và bốc xếp, vận chuyển tài sản bảo quản trong kho tiền hoặc được giao nhiệm vụ vào kho tiền để cứu tài sản trong trường hợp khẩn cấp.”

Xem nội dung VB
Chương 3. BẢO QUẢN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1,2,3,4 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Giao nhận tiền mặt theo bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong trong các trường hợp:

a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, g khoản 2 Điều này;

b) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 50.000 đồng trở lên theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

c) Giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau.”

2. Bổ sung điểm d, đ, e, g vào khoản 2 Điều 11 như sau:

“d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;

đ) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với nhau;

e) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;

g) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long khi thực hiện lệnh điều chuyển.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu thông:

a) Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (trừ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;

c) Đối với số tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong cùng tỉnh, thành phố và phải cử người chứng kiến khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức kiểm đếm tờ (miếng).”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 26 như sau:

“b) Tại các địa điểm khác của Kho tiền I, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Cục trưởng hoặc Trưởng Kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Trường hợp người được ủy quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ủy quyền từng lần bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó trưởng Kho tiền I;”

Xem nội dung VB
Chương 3. BẢO QUẢN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 6 Điều 1; Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:

“5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá.

Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển), một thùng tiền kim loại gồm:

a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;

b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;

c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.”

2. Bổ sung điểm d, đ, e, g vào khoản 2 Điều 11 như sau:

“d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau;

đ) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển và ngược lại;

e) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;

g) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển khi thực hiện lệnh điều chuyển.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu thông:

a) Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực (trừ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;

c) Đối với số tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phải cử người chứng kiến khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) hoặc giao tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trên địa bàn luân phiên chứng kiến kiểm đếm tiền của đơn vị nhận, không phân biệt tiền đó là của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 20 như sau:

“2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao.

3. Sở Giao dịch bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành. Ngân hàng Nhà nước Khu vực bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại Khoản này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

a) Bổ sung điểm a1 vào khoản 1 Điều 26 như sau:

“a1) Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó Giám đốc theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:

“3. Quy định ủy quyền của Trưởng phòng Kế toán:

a) Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

b) Trường hợp Trưởng phòng Kế toán Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó trưởng phòng theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền cho công chức phòng Kế toán thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

c) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:

“2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực gửi chìa khoá dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước trên địa bàn, kho tiền ngân hàng thương mại có vốn nhà nước trên địa bàn.”
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31/8/2017 và Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021)

1. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh)” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực)” quy định tại khoản 1 Điều 10.

2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11, khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, tên Điều 21, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 37, khoản 4 Điều 39, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 50, Điều 53, khoản 3 Điều 59, khoản 2 Điều 65, Điều 69.

3. Bỏ cụm từ “(sau đây gọi tắt là Trưởng phòng Kế toán)” quy định tại khoản 1 Điều 18.

4. Thay thế cụm từ “địa bàn tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “địa bàn khu vực” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 39.

Xem nội dung VB
Chương 3. BẢO QUẢN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 và Chương 3 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1,2,3,4 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 6 Điều 1; Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá,
...
Chương 4. VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 47. Quy trình vận chuyển

Quy trình vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bắt đầu từ khi nhận, đóng gói niêm phong tài sản; bốc xếp lên phương tiện vận chuyển; vận chuyển trên đường, đến địa điểm nhận; giao hàng và kết thúc khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao nhận.

Điều 48. Trách nhiệm tổ chức vận chuyển

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc nhận, áp tải tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi nhánh tỉnh Bình Định và kho tiền Trung ương, giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên với nhau (theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ).

*Khoản 1 Điều 48 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác.

Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau.*

2. Ngân hàng Nhà nước vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải có Lệnh của Thống đốc.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định thủ tục và thẩm quyền cấp lệnh vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, lệnh điều chuyển tiền mặt giữa các chi nhánh và quy định việc vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của hệ thống.

Điều 49. Giấy ủy quyền vận chuyển

Khi giao nhận và vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, người áp tải hàng phải có giấy ủy quyền của cấp có thẩm quyền.

Đối với việc vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, người áp tải phải có giấy ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Trước khi giao hàng cho người nhận, người giao phải kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của giấy ủy quyền; kiểm tra các yếu tố đảm bảo an toàn theo quy định mới cho phép vận chuyển hàng ra khỏi trụ sở Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 50. Phương tiện vận chuyển

1. Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải sử dụng xe chuyên dùng và các phương tiện kỹ thuật cần thiết.

2. Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước phải có xe hộ tống.

Trường hợp phải thuê phương tiện khác như máy bay, tàu hỏa, tàu biển để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng phương tiện khác để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.

4. Trường hợp Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có nhu cầu giao, nhận trực tiếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước tại kho tiền Trung ương và có khả năng tự bố trí phương tiện vận tải chở tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (xe chuyên dùng), phải được sự chấp thuận của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại khoản 4 Điều 50 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 51. Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển

1. Những người tổ chức và tham gia vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải tuyệt đối giữ bí mật các thông tin về thời gian, hành trình, loại hàng, khối lượng, giá trị, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản theo quy định bảo vệ bí mật Nhà nước.

2. Người không có nhiệm vụ không được đi cùng trên phương tiện vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

3. Các văn bản liên quan đến công tác vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá sử dụng cụm từ “hàng đặc biệt” thay cho cụm từ “tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá” để đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển.

Điều 52. Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển

1. Tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá khi vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong và được bảo quản an toàn.

2. Phải tổ chức vận chuyển vào ban ngày (trừ trường hợp đặc biệt như vận chuyển bằng máy bay, tàu hỏa, tàu biển), hạn chế giao nhận hàng vào ban đêm.

3. Vận chuyển đường dài, cần nghỉ dọc đường tránh đỗ xe ở nơi đông người. Trường hợp nghỉ trên đường qua đêm, phải đưa xe hàng vào trụ sở Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc đơn vị công an, quân đội để có Điều kiện đảm bảo an toàn, phối hợp bố trí trực canh gác xe hàng hoặc gửi hàng vào bảo quản trong kho tiền.

Điều 53. Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển

Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận được thông báo xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của ngành Ngân hàng gặp sự cố trên tuyến đường tại địa phương mình, phải chủ động liên lạc, phối hợp với cơ quan công an địa phương cùng lực lượng của xe vận chuyển có biện pháp đảm bảo an toàn tài sản. Trường hợp cần thiết, phải đề nghị ủy ban nhân dân địa phương phối hợp và xử lý kịp thời những sự cố xảy ra.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điều 53 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 54. Tổ chức tiếp nhận

Khi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận chuyển đến nơi nhận, đơn vị nhận hàng phải huy động lực lượng lao động trong đơn vị tiếp nhận hàng nhanh nhất (kể cả ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ) đưa hàng vào kho tiền bảo quản an toàn.

Điều 55. Lực lượng tham gia vận chuyển và trách nhiệm của người áp tải

1. Khi vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải có đủ lực lượng Điều khiển phương tiện, áp tải, bảo vệ.

2. Người áp tải là người phụ trách chung trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp khối lượng, giá trị tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận chuyển lớn phải tổ chức thành đoàn xe, có một số người áp tải, thì Giám đốc chỉ định một cán bộ áp tải làm trưởng đoàn.

Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển

1. Xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước do cảnh sát có vũ trang bảo vệ; tùy theo khối lượng, giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà ngân hàng bàn bạc, thống nhất với đơn vị cảnh sát để quyết định số lượng người đi bảo vệ. Trường hợp có một xe hàng thì ít nhất có hai cảnh sát bảo vệ.

Lực lượng bảo vệ hoặc cảnh sát bảo vệ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có trách nhiệm: có phương án bảo vệ hàng, người và phương tiện từ khi bắt đầu nhận hàng đến khi giao hàng xong và trở về trụ sở cơ quan an toàn; chấp hành đúng quy định trong vận chuyển theo Thông tư này; xử lý các trường hợp cụ thể xảy ra, không để xe bị kiểm tra, khám xét dọc đường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và phân công các thành viên trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và phương tiện.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định trách nhiệm bảo vệ, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống.

Điều 57. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện

Người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm về kỹ thuật của phương tiện vận chuyển; chấp hành đúng quy định vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo Thông tư này; chấp hành luật giao thông; chủ động xin giấy ưu tiên hoặc mua vé qua cầu, phà nhanh chóng.

Điều 58. Sổ sách theo dõi vận chuyển

Đơn vị tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải mở sổ theo dõi từng chuyến hàng, từ bố trí nhân lực, phương tiện, lịch trình vận chuyển.

Xem nội dung VB
Chương 4. VẬN CHUYỂN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

“1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong khu vực với nhau (theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ).”

Xem nội dung VB
Chương 4. VẬN CHUYỂN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1; Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

“1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác.

Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau.”
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31/8/2017 và Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021)
...
2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11, khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, tên Điều 21, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 37, khoản 4 Điều 39, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 50, Điều 53, khoản 3 Điều 59, khoản 2 Điều 65, Điều 69.



Xem nội dung VB
Chương 4. VẬN CHUYỂN TIỀN, TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1; Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 22/02/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quyết định tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 5. Nguyên tắc tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 6. Giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Chương 2. BỘ MÁY TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

Điều 7. Bộ máy tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy
...
Chương 3. QUY TRÌNH TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

Điều 10. Các công đoạn tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 11. Công đoạn giao nhận
...
Điều 12. Công đoạn kiểm đếm
...
Điều 13. Công đoạn cắt hủy
...
Điều 14. Công đoạn hủy hoàn toàn
...
Chương 4. XỬ LÝ THỪA, THIẾU; HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ

Điều 15. Xử lý thừa, thiếu, nhầm lẫn trong giao nhận, kiểm đếm, cắt hủy
...
Điều 16. Sổ sách theo dõi, hạch toán và báo cáo kết quả tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 17. Theo dõi, hạch toán công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng tại cơ sở in, đúc tiền
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

Điều 18. Trách nhiệm của Giám đốc cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 19. Trách nhiệm của Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 20. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 22. Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên tham gia công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 23. Quyền lợi của cán bộ, nhân viên tham gia công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC MẪU BIỂU BÁO CÁO DÙNG TRONG CÔNG TÁC TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-NHNN ngày 7/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
...
Mẫu biểu số 01: Biên bản giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của cơ sở in, đúc tiền giao cho Hội đồng tiêu hủy
...
Mẫu biểu số 02A: Phiếu nhập kho tiền in hỏng (giấy in tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 02B: Phiếu nhập kho tiền đúc hỏng (kim loại đúc tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 02C: Phiếu xuất kho tiền in hỏng (giấy in tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 02D: Phiếu xuất kho tiền đúc hỏng (kim loại đúc tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 03A: Sổ theo dõi chi tiết tiền in hỏng (giấy in tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 03B: Sổ theo dõi chi tiết tiền đúc hỏng (kim loại đúc tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 04A: Sổ kế toán tổng hợp tiền in hỏng (giấy in tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 04B: Sổ kế toán tổng hợp tiền đúc hỏng (kim loại đúc tiền hỏng)
...
Mẫu biểu số 05: Biên bản xác nhận số liệu thừa, thiếu, nhầm lẫn tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Mẫu biểu số 06: Sổ giao, nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giữa Kho tiêu hủy với Tổ ...
...
Mẫu biểu số 07: Biên bản giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giữa các tổ
...
Mẫu biểu số 08: Biên bản giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giữa Tổ kiểm đếm với Hội đồng tiêu hủy
...
Mẫu biểu số 09: Bảng kê thừa, thiếu, nhầm lẫn qua kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Mẫu biểu số 10: Biên bản xác nhận số liệu thừa, thiếu, nhầm lẫn Tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng qua kiểm đếm
...
Mẫu biểu số 11: Bảng tổng hợp tình hình thừa, thiếu, nhầm lẫn qua giao nhận, kiểm đếm trước khi tiêu hủy Mẫu biểu số 12: Biên bản xác nhận kết quả kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Mẫu biểu số 13: Biên bản xác nhận kết quả kiểm cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Mẫu biểu số 14: Biên bản giao nhận phế liệu thu hồi của Hội đồng tiêu hủy giao cho cơ sở in, đúc tiền
...
Mẫu biểu số 15: Biên bản tổng hợp kết quả cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Mẫu biểu số 16: Báo cáo tổng hợp kết quả cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Mẫu biểu số 17: Báo cáo kết quả tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng

Xem nội dung VB
Chương 5. THU HỒI, THAY THẾ VÀ TIÊU HỦY TIỀN
...
MỤC 2. TIÊU HỦY TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/05/2020
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nguyên tắc tiêu hủy tiền
...
Điều 5. Phương pháp tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TIÊU HỦY

Điều 6. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch; ủy viên, ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 10. Nhiệm vụ của các tổ chuyên trách
...
Điều 11. Nhiệm vụ của Tổ trưởng tổ chuyên trách
...
Điều 12. Công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
...
Chương III QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIÊU HỦY TIỀN

Điều 13. Quản lý kho tiền tiêu hủy
...
Điều 14. Xuất kho tiền Trung ương giao Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 15. Quy định về giao nhận, bảo quản tiền tiêu hủy
...
Điều 16. Quy định về kiểm đếm tiền tiêu hủy
...
Điều 17. Quy định về cắt hủy tiền
...
Điều 18. Quy định về việc đảm bảo an ninh, an toàn kho tiền tiêu hủy, khu vực giao nhận, kiểm đếm tiền và cắt hủy tiền
...
Chương IV XỬ LÝ THỪA, THIẾU TIỀN TIÊU HỦY, KIỂM KÊ, HẠCH TOÁN VÀ TỔNG HỢP, BÁO CÁO

Điều 19. Xử lý thừa, thiếu tiền tiêu hủy
...
Điều 20. Xử lý tiền lẫn loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông phát hiện qua kiểm đếm
...
Điều 21. Kiểm kê kho tiền tiêu hủy
...
Điều 22. Thu, chi về tiêu hủy tiền
...
Điều 23. Sổ sách theo dõi tiền tiêu hủy
...
Điều 24. Tổng hợp và báo cáo
...
Chương V TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HỦY TIỀN

Điều 25. Trách nhiệm của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 26. Quyền lợi của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Chương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 28. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 29. Trách nhiệm của Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 30. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 31. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 5. THU HỒI, THAY THẾ VÀ TIÊU HỦY TIỀN
...
MỤC 2. TIÊU HỦY TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/11/2012 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) ban hành Thông tư quy định về tiêu hủy tiền.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nguyên tắc tiêu hủy tiền
...
Điều 5. Quản lý kho tiền tiêu hủy
...
Chương II TỔ CHỨC BỘ MÁY TIÊU HỦY TIỀN

Điều 6. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, ủy viên, ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 9. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách tiêu hủy tiền
...
Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ trưởng các tổ chuyên trách tiêu hủy tiền
...
Điều 11. Công chức, người lao động thực hiện tiêu hủy tiền
...
Chương III QUY TRÌNH TIÊU HỦY TIỀN

Điều 12. Xuất tiền tiêu hủy
...
Điều 13. Quy trình giao, nhận tiền tiêu hủy
...
Điều 14. Quy trình kiểm đếm tiền tiêu hủy
...
Điều 15. Quy trình tiêu hủy tiền
...
Điều 16. Quy định về nơi giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền
...
Chương IV XỬ LÝ VIỆC THỪA, THIẾU TIỀN TIÊU HỦY, KIỂM KÊ, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ

Điều 17. Xử lý việc thừa, thiếu tiền tiêu hủy
...
Điều 18. Xử lý tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông chọn ra từ tiền tiêu hủy
...
Điều 19. Kiểm kê kho tiền tiêu hủy
...
Điều 20. Chi phí tiêu hủy tiền
...
Điều 21. Sổ sách theo dõi tiền tiêu hủy
...
Điều 22. Tổng hợp và báo cáo
...
Chương V QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HỦY TIỀN

Điều 23. Trách nhiệm của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 24. Quyền lợi của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 25. Khen thưởng, kỷ luật
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Tổ chức thực hiện
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Chương 5. THU HỒI, THAY THẾ VÀ TIÊU HỦY TIỀN
...
MỤC 2. TIÊU HỦY TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 22/02/2014
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/05/2020
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/11/2012 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý
...
Chương II - PHÂN LOẠI VÀ ĐÓNG GÓI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Điều 5. Danh mục phân loại
...
Điều 6. Xác định số lượng, khối lượng, kích cỡ, chất lượng kim khí quý, đá quý
...
Điều 7. Đóng gói, niêm phong
...
Chương III - GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Mục 1: TỔ CHỨC GIAO NHẬN

Điều 8. Tổ giao nhận
...
Điều 9. Trách nhiệm của các thành viên tổ giao nhận
...
Mục 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Điều 10. Hình thức giao nhận
...
Điều 11. Quy trình nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật
...
Điều 12. Quy trình nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức nguyên niêm phong
...
Điều 13. Biên bản giao nhận
...
Điều 14. Bảo quản kim khí quý, đá quý trong quá trình nhận
...
Điều 15. Giao kim khí quý, đá quý đã kiểm định
...
Điều 16. Giao kim khí quý, đá quý theo gói, hộp nguyên niêm phong
...
Mục 3: GIAO NHẬN VÀNG MIẾNG, VÀNG NGUYÊN LIỆU

Điều 17. Nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu
...
Điều 18. Giao vàng miếng, vàng nguyên liệu
...
Chương IV - TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức thi hành
...
PHỤ LỤC I - MẪU BẢNG KÊ KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
...
PHỤ LỤC II - MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN

Xem nội dung VB
Điều 13. Nguyên tắc bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá

1. Tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bảo quản trong kho tiền; được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong và được sắp xếp riêng ở từng khu vực trong kho tiền.
Phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Điều 9. Khóa an toàn

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định loại khóa an toàn và việc cài đặt khóa an toàn cho từng mẫu tiền. Người cài đặt khóa an toàn do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ chỉ định bằng văn bản, có trách nhiệm lập, bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ ngay sau khi hoàn thành công việc.

2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp quản lý khóa an toàn và có trách nhiệm báo cáo Thống đốc bằng văn bản ngay sau khi cài đặt xong khóa an toàn.

3. Cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến việc cài đặt khóa an toàn có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước về khóa an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chế bản in, đúc tiền
...
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc cài đặt các yếu tố bảo an trên đồng tiền nhằm tăng cường khả năng chống giả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương II THIẾT KẾ MẪU TIỀN

Điều 4. Xây dựng Đề án thiết kế mẫu tiền

1. Căn cứ vào chủ trương thiết kế mẫu tiền đã được Thống đốc phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ nghiên cứu, xây dựng Đề án thiết kế mẫu tiền trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Đề án thiết kế mẫu tiền phải xác định các nội dung: cơ cấu mệnh giá, kích thước, màu sắc, chất liệu, trọng lượng, chủ đề, kỹ thuật bảo an; công nghệ sản xuất; các yêu cầu kỹ thuật khác; kinh phí và việc tổ chức thực hiện Đề án.

2. Thống đốc phê duyệt Đề án thiết kế mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng. Đối với Đề án thiết kế mẫu tiền mới, Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 5. Thiết kế mẫu tiền

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch thiết kế mẫu tiền theo đúng Đề án thiết kế mẫu tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch thiết kế mẫu tiền phải xác định nội dung công việc đối với từng mẫu tiền và thời gian thực hiện.

2. Yêu cầu đối với mẫu thiết kế đồng tiền

a) Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo độ bền, khả năng chống giả cao và phù hợp với xu hướng thiết kế mẫu tiền trên thế giới.

b) Dễ nhận biết các mệnh giá và tính xác thực của đồng tiền; thuận tiện trong sử dụng, bảo quản và kiểm đếm, kiểm tra tiền thật, tiền giả, phân loại tiền bằng máy.

c) Phù hợp với vật liệu in, đúc tiền; công nghệ chế bản, in, đúc tiền; trang thiết bị của cơ sở in, đúc tiền.

Điều 6. Trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền

1. Sau khi hoàn thành việc thiết kế mẫu tiền theo Đề án đã được phê duyệt, Cục Phát hành và Kho quỹ lập Hồ sơ trình cấp thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền bao gồm:

a) Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt mẫu thiết kế đồng tiền.

b) Mẫu thiết kế hoàn chỉnh.

c) Bố cục kỹ thuật.

d) Yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, gồm:

- Loại giấy in, mực in, phôi tiền kim loại.

- Các yếu tố kỹ thuật bảo an.

- Công nghệ chế tạo bản in, khuôn đúc và công nghệ in, đúc tiền.

đ) Ước tính sơ bộ giá thành sản phẩm (đối với mẫu dự phòng, mẫu tiền mới).

e) Đề án thiết kế mẫu tiền đã được phê duyệt.

g) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Thống đốc phê duyệt mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng. Đối với mẫu tiền mới, Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Việc điều chỉnh, sửa đổi mẫu thiết kế đồng tiền phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thiết kế mẫu tiền

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức việc thiết kế mẫu tiền bảo đảm có tính thẩm mỹ cao, dễ nhận biết, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với xu hướng thiết kế mẫu tiền trên thế giới.

2. Việc thiết kế mẫu tiền phải phù hợp với vật liệu in, đúc, công nghệ chế bản và in, đúc tiền; bảo đảm độ bền, khả năng chống giả cao; thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản và xử lý tiền.

3. Ngân hàng Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với mẫu thiết kế các loại tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Họa sỹ trực tiếp sáng tác mẫu tiền đã được phê duyệt được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả và được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Điều 7. Chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc

1. Căn cứ vào nhiệm vụ in, đúc tiền hoặc yêu cầu nâng cao chất lượng, độ tinh xảo của đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt Kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền mới chưa phát hành hoặc Kế hoạch chế bản lại bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền đang lưu hành. Việc chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

1. Căn cứ nhiệm vụ in, đúc tiền hoặc yêu cầu nâng cao chất lượng đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc. Trường hợp bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền đang lưu hành bị suy giảm chất lượng hoặc bị hỏng do nguyên nhân khác, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở báo cáo đánh giá và đề xuất của cơ sở in, đúc tiền. Kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc phải bao gồm nội dung xử lý bản in gốc, khuôn đúc gốc bị thay thế.

Việc chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.*

2. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền ở trong nước để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc do Thống đốc quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ. Trường hợp chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Căn cứ vào Kế hoạch chế tạo bản in, khuôn đúc đã được Thống đốc phê duyệt nêu tại Khoản 1 Điều này, Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với cơ sở in, đúc tiền để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của từng loại tiền. Trong quá trình chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến mỹ thuật, kỹ thuật và công nghệ để đảm bảo chất lượng bản in, khuôn đúc. Sau khi hoàn thành hợp đồng chế tạo bản in, khuôn đúc, cơ sở in, đúc tiền phải giao toàn bộ bản in gốc, khuôn đúc gốc và hồ sơ, dữ liệu về mẫu thiết kế đồng tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc cho Cục Phát hành và Kho quỹ, trừ quy định tại Khoản 5 Điều này.

*Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

3. Căn cứ vào kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc đã được Thống đốc phê duyệt nêu tại khoản 1 Điều này, Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với cơ sở in, đúc tiền để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của từng loại tiền. Sau khi hoàn thành hợp đồng chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải giao bản in gốc, khuôn đúc gốc, mẫu in, đúc chuẩn và hồ sơ, tài liệu, tập tin thiết kế mẫu thiết kế chính thức, tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc cho Cục Phát hành và Kho quỹ.*

4. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi một số chi tiết trên bản in, khuôn đúc để phù hợp với thiết bị, công nghệ hoặc chất liệu in, đúc tiền dẫn đến việc phải điều chỉnh, sửa đổi mẫu thiết kế chính thức, cơ sở in, đúc tiền phải có văn bản đề nghị Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, trình Thống đốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

5. Nhà máy in tiền Quốc gia được lưu giữ, bảo quản: một bộ tập tin chế bản gốc, một bộ bản in gốc, một bộ khuôn đúc gốc của từng loại tiền để chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này; một bộ mẫu in chuẩn đa hình, mẫu in đơn sắc, sắc biểu và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền để quản lý chất lượng tiền in, đúc.

*Khoản 5 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Căn cứ hợp đồng in, đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ bàn giao cho cơ sở in, đúc tiền lưu giữ, bảo quản, sử dụng: tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc; một bộ bản in gốc; một bộ khuôn đúc gốc; một bộ mẫu in chuẩn đa hình; một bộ mẫu in đơn sắc; sắc biểu và hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được xác định trong hợp đồng in, đúc tiền đã ký.*

Xem nội dung VB
Điều 6. Chế bản in, đúc tiền

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện chế bản in, đúc các loại tiền, bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Thể hiện đúng, đầy đủ nội dung thiết kế mẫu tiền đã được phê duyệt;

b) Đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật mỗi loại tiền.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc cài đặt các yếu tố bảo an trên đồng tiền nhằm tăng cường khả năng chống giả.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
2. Khoản 1,3,5 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Căn cứ nhiệm vụ in, đúc tiền hoặc yêu cầu nâng cao chất lượng đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc. Trường hợp bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền đang lưu hành bị suy giảm chất lượng hoặc bị hỏng do nguyên nhân khác, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở báo cáo đánh giá và đề xuất của cơ sở in, đúc tiền. Kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc phải bao gồm nội dung xử lý bản in gốc, khuôn đúc gốc bị thay thế.

Việc chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.

“3. Căn cứ vào kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc đã được Thống đốc phê duyệt nêu tại khoản 1 Điều này, Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với cơ sở in, đúc tiền để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của từng loại tiền. Sau khi hoàn thành hợp đồng chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải giao bản in gốc, khuôn đúc gốc, mẫu in, đúc chuẩn và hồ sơ, tài liệu, tập tin thiết kế mẫu thiết kế chính thức, tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc cho Cục Phát hành và Kho quỹ.”

“5. Căn cứ hợp đồng in, đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ bàn giao cho cơ sở in, đúc tiền lưu giữ, bảo quản, sử dụng: tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc; một bộ bản in gốc; một bộ khuôn đúc gốc; một bộ mẫu in chuẩn đa hình; một bộ mẫu in đơn sắc; sắc biểu và hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được xác định trong hợp đồng in, đúc tiền đã ký.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chế bản in, đúc tiền

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện chế bản in, đúc các loại tiền, bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Thể hiện đúng, đầy đủ nội dung thiết kế mẫu tiền đã được phê duyệt;

b) Đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật mỗi loại tiền.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc cài đặt các yếu tố bảo an trên đồng tiền nhằm tăng cường khả năng chống giả.
Chế tạo bản in gốc, khuôn đúc tiền gốc được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
In, đúc thử các loại tiền được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Điều 8. In, đúc thử

1. Trong quá trình chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải thực hiện in, đúc thử nhằm xác định mẫu in, đúc chuẩn có chất lượng cao nhất và hoàn thiện bản in, khuôn đúc.

2. Phương thức in, đúc thử

a) Đối với tiền kim loại: đúc, dập thử đơn hình trên phôi tiền kim loại.

b) Đối với tiền giấy: in thử đơn hình trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, được thực hiện theo mẫu thiết kế chính thức, hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được phê duyệt; và in thử đa hình trên tờ in nguyên khổ theo mẫu in chuẩn đơn hình.

*Điểm b khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

b) Đối với tiền giấy: in thử trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, thực hiện theo mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.*

3. Sau khi hoàn thành việc in, đúc thử, cơ sở in, đúc tiền phải lập và gửi Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này đến Cục Phát hành và Kho quỹ.
...
Điều 10. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử

1. Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình

a) Văn bản đề nghị Thống đốc phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc.

b) Mẫu in, đúc thử đơn hình.

c) Tài liệu kỹ thuật về bản in, khuôn đúc.

d) Kết quả thí nghiệm, đánh giá về chất lượng kỹ thuật của mẫu in, đúc thử đơn hình.

2. Hồ sơ trình duyệt mẫu in thử đa hình

a) Văn bản đề nghị Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mẫu in thử đa hình.

b) Mẫu in chuẩn đơn hình.

c) Mẫu in thử đa hình.

d) Kết quả thí nghiệm, đánh giá về chất lượng kỹ thuật của mẫu in thử đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình.

Điều 11. Thẩm định mẫu in, đúc thử

1. Sau khi nhận được Hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử của cơ sở in, đúc tiền theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, thẩm định các mẫu in, đúc thử, bản in, khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử phải được thể hiện bằng văn bản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp các mẫu in, đúc thử chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, công nghệ theo Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm yêu cầu cơ sở in, đúc tiền tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện bản in, khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng đồng tiền.

2. Trường hợp cần thuê cá nhân, tổ chức ở trong nước, nước ngoài đánh giá về các mẫu in, đúc thử, bản in, khuôn đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định.

Điều 12. Phê duyệt mẫu in, đúc thử

1. Thống đốc phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc trên cơ sở kết quả thẩm định, đề nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ, hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt mẫu in chuẩn đa hình trên cơ sở mẫu in chuẩn đơn hình, tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, kết quả thẩm định mẫu in thử đa hình.

Điều 13. Chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng

1. Trường hợp cần nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng những phát triển mới trong công nghệ bảo an nhằm nâng cao khả năng chống giả, độ bền và độ sạch của đồng tiền Việt Nam, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định việc chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng.

2. Việc chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng được thực hiện như đối với chế bản, in, đúc thử mẫu tiền mới theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thực hiện in, đúc tiền
...
3. Cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt mẫu in, đúc thử; bản in gốc, khuôn đúc gốc trước khi tổ chức in, đúc chính thức.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
3. Điểm b khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Đối với tiền giấy: in thử trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, thực hiện theo mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thực hiện in, đúc tiền
...
3. Cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt mẫu in, đúc thử; bản in gốc, khuôn đúc gốc trước khi tổ chức in, đúc chính thức.
In, đúc thử các loại tiền được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chế bản in, đúc tiền

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện chế bản in, đúc các loại tiền, bảo đảm các yêu cầu sau:
...
b) Đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật mỗi loại tiền.
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 16 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thực hiện in, đúc tiền

1. Cơ sở in, đúc tiền chuẩn bị và chịu trách nhiệm quản lý an toàn các loại thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho việc in, đúc tiền theo hợp đồng.

2. Cơ sở in, đúc tiền trong nước xây dựng quy trình công nghệ in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

3. Cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt mẫu in, đúc thử; bản in gốc, khuôn đúc gốc trước khi tổ chức in, đúc chính thức.

4. Cơ sở in, đúc tiền bảo đảm số lượng, chất lượng tiền in, đúc ổn định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

5. Cơ sở in, đúc tiền không được sử dụng vật tư chuyên dùng in, đúc tiền Việt Nam để sản xuất các sản phẩm khác nếu không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

6. Cơ sở in, đúc tiền bảo đảm bí mật các thông tin liên quan đến in, đúc tiền theo quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thực hiện in, đúc tiền

1. Cơ sở in, đúc tiền chuẩn bị và chịu trách nhiệm quản lý an toàn các loại thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho việc in, đúc tiền theo hợp đồng.

2. Cơ sở in, đúc tiền trong nước xây dựng quy trình công nghệ in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

3. Cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt mẫu in, đúc thử; bản in gốc, khuôn đúc gốc trước khi tổ chức in, đúc chính thức.

4. Cơ sở in, đúc tiền bảo đảm số lượng, chất lượng tiền in, đúc ổn định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

5. Cơ sở in, đúc tiền không được sử dụng vật tư chuyên dùng in, đúc tiền Việt Nam để sản xuất các sản phẩm khác nếu không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

6. Cơ sở in, đúc tiền bảo đảm bí mật các thông tin liên quan đến in, đúc tiền theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 16 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 18 đến Điều 20 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ

1. Tổ chức thực hiện các nội dung công việc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Cục Phát hành và Kho quỹ quy định tại Thông tư này.

2. Xây dựng, trình Thống đốc dự án in, đúc các loại tiền mới chưa phát hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm.

3. Định kỳ hàng quý, báo cáo Thống đốc về tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; chủ động đề xuất điều chỉnh kế hoạch in, đúc tiền trong năm của Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.

4. Ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống máy tính (hoặc mạng máy tính nội bộ), phần mềm chuyên dùng để thiết kế mẫu tiền tại Cục Phát hành và Kho quỹ đảm bảo quản lý chặt chẽ về đối tượng sử dụng, việc truy cập, sửa đổi, sao chép, kết xuất thông tin nhằm bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu về thiết kế mẫu tiền.

5. Hướng dẫn cơ sở in, đúc tiền quản lý từng loại tiền in, đúc.

6. Bảo vệ bí mật nhà nước đối với các hồ sơ, tài liệu, vật mang tin liên quan đến việc thiết kế, chế tạo bản in, khuôn đúc và in, đúc tiền.

7. Tham gia thẩm định giá thành sản phẩm của từng loại tiền.

Điều 19. Trách nhiệm của Vụ Kiểm toán nội bộ

Vụ Kiểm toán nội bộ tổ chức giám sát, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động in, đúc tiền của Nhà máy in tiền Quốc gia theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 20. Trách nhiệm của Nhà máy in tiền Quốc gia

1. Xây dựng và trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) ban hành quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; quy định về quản lý chất lượng chế bản và chất lượng đồng tiền trong toàn bộ quá trình in, đúc tiền.

2. Xây dựng và ban hành các quy định nội bộ về việc quản lý vật tư chuyên dùng in, đúc tiền, các bản in, khuôn đúc, tiêu hủy các bản in hỏng, khuôn đúc hỏng hoặc không có nhu cầu sử dụng; việc quản lý thông tin, dữ liệu về mẫu thiết kế đồng tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc, hệ thống máy tính (hoặc mạng máy tính nội bộ), phần mềm chuyên dùng trong thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc; việc bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động in, đúc tiền và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất.

3. Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu sau:

- Tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

- Các báo cáo định mức tiêu hao vật tư và mức tiêu hao vật tư thực tế về giấy in, mực in (offset, Intaglio, in số, in phủ) của từng loại tiền và tỷ lệ sản phẩm hỏng.

- Báo cáo kết quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm in, đúc thử và sản phẩm in, đúc chính thức.

4. Bảo vệ bí mật nhà nước các hồ sơ, tài liệu, vật mang tin liên quan đến mẫu thiết kế đồng tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc và in, đúc tiền.

*Khoản 5b và khoản 8 Điều 18 được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5b. Tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản các vật, tài liệu, tập tin do cơ sở in, đúc tiền bàn giao theo quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 5 Điều 20 Thông tư này.”.

“8. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.*

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, phát hành, thu hồi, thay thế, phân loại và tiêu hủy tiền; bảo quản, vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 23 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
9. Bổ sung khoản 5b và khoản 8 vào Điều 18 như sau:

“5b. Tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản các vật, tài liệu, tập tin do cơ sở in, đúc tiền bàn giao theo quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 5 Điều 20 Thông tư này.”.

“8. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, phát hành, thu hồi, thay thế, phân loại và tiêu hủy tiền; bảo quản, vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 23 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 18 đến Điều 20 Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Chế độ điều hòa, giao dịch tiền mặt được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/09/2012
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước); giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị có liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là khách hàng) trong quan hệ giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động của Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Điều 4. Các quỹ tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành để quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.

2. Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:

- Tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;

- Tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.

Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).

3. Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:

- Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;

- Tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.

Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CHẾ ĐỘ ĐIỀU HÒA TIỀN MẶT

Điều 5. Hoạt động xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành

1. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền Trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;

2. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;

3. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

4. Xuất Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành để tiêu hủy;

5. Nhập Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các loại tiền mới được Thủ tướng Chính phủ cho công bố lưu hành (đã được phép phát hành vào lưu thông);

6. Nhập các loại tiền mới in, đúc từ các cơ sở in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương.

Điều 6. Thẩm quyền ký lệnh xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ký lệnh điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 5.

2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ký lệnh xuất, nhập tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5.

Điều 7. Điều hòa Quỹ dự trữ phát hành

Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích, điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; dự báo tình hình thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch điều chuyển tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương và tổ chức điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Hoạt động xuất, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành

1. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

2. Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán.

Điều 9. Định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành

Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc đột xuất), Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước không được để tồn quỹ vượt định mức đã được phê duyệt. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.

MỤC 2. GIAO DỊCH TIỀN MẶT

Điều 10. Giao dịch tiền mặt

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao dịch tiền mặt đối với khách hàng thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt.

2. Trường hợp tổ chức tín dụng có nhiều chi nhánh trên cùng địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện việc giao dịch tiền mặt thông qua đơn vị đầu mối do tổ chức tín dụng lựa chọn trên cơ sở đáp ứng các điều kiện về an toàn kho quỹ, các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đơn vị đầu mối của tổ chức tín dụng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu thu, chi tiền mặt cho các chi nhánh trên địa bàn.

Điều 11. Quy định về giao dịch tiền mặt

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tối đa 2 lần/ngày và phải thông báo trước thời điểm giao dịch ít nhất 2 giờ. Trường hợp phát sinh nhu cầu khẩn cấp, đột xuất, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước.

2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thời gian giao dịch tiền mặt đối với khách hàng; thời điểm ngừng giao dịch cuối ngày để thực hiện việc khóa sổ, kiểm kê Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Chương 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 12. Cục Phát hành và Kho quỹ

1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả thực hiện công tác điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; đảm bảo đáp ứng đủ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

2. Hàng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình hình tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Điều 13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước

1. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho khách hàng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

2. Dự báo tình hình thu, chi tiền mặt hàng quý gửi Cục Phát hành và Kho quỹ (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thường xuyên kiểm tra tình hình thu, chi tiền mặt trên địa bàn để xác định cơ cấu các loại tiền mặt chi ra lưu thông.

Điều 14. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Chấp hành các quy định về giao dịch tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động ngân quỹ theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012.

2. Quyết định số 25/2008/QĐ-NHNN ngày 08/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ điều hòa tiền mặt, xuất nhập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
MẪU DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU CHI TIỀN MẶT

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cung ứng dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ).

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dịch vụ ngân quỹ (sau đây gọi là tổ chức sử dụng dịch vụ).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ vận chuyển tài sản; dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ; dịch vụ xử lý tiền; dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung.

2. Dịch vụ vận chuyển tài sản là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá cho tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

3. Dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu, chi tiền mặt, ngoại tệ với tổ chức sử dụng dịch vụ tại địa điểm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

4. Dịch vụ xử lý tiền là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện kiểm đếm, tuyển chọn, phân loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền giả, đóng gói, niêm phong tiền mặt, ngoại tệ cho tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

5. Dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện tiếp quỹ, gom quỹ tiền mặt, ngoại tệ cho các chi nhánh, phòng giao dịch, máy giao dịch tự động và các điểm giao dịch cố định khác của tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

6. Phí dịch vụ ngân quỹ là khoản tiền tổ chức sử dụng dịch vụ trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

7. Người áp tải là người phụ trách chung trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ khi:

a) Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

b) Có quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại hình dịch vụ ngân quỹ cung ứng đảm bảo an toàn tài sản cho tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ, gồm:

a) Trường hợp cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản phải trang bị xe chở tiền theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nếu sử dụng phương tiện khác (ngoài xe chở tiền) để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, tổ chức cung ứng dịch vụ phải quy định bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;

b) Trường hợp bảo quản tài sản phải sử dụng kho tiền có tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Trang bị các loại phương tiện, máy móc, thiết bị phù hợp với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ;

d) Có hệ thống thanh toán, kế toán, quản lý vốn tiền mặt khi cung ứng dịch vụ ngân quỹ.

Điều 5. Mạng lưới thực hiện dịch vụ ngân quỹ

Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã; chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư này được thực hiện dịch vụ ngân quỹ.

Điều 6. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ

1. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải ký hợp đồng với tổ chức sử dụng dịch vụ. Hợp đồng phải phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Thông tin của các bên tham gia hợp đồng;

b) Phạm vi cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện hợp đồng;

c) Phương thức quản lý vốn tiền mặt trong các giao dịch cung ứng dịch vụ ngân quỹ;

d) Mức phí áp dụng, phương thức thanh toán;

đ) Xử lý sai sót, thừa thiếu, giải quyết các tranh chấp và vi phạm hợp đồng;

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Dịch vụ vận chuyển tài sản

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản với tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Khi thực hiện dịch vụ vận chuyển tài sản, tổ chức cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển và lực lượng bảo vệ; tổ chức sử dụng dịch vụ có trách nhiệm bố trí người giao hoặc nhận và áp tải.

3. Việc vận chuyển tài sản khi thực hiện dịch vụ ngân quỹ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 8. Dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ với tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Việc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ của tổ chức cung ứng dịch vụ có thể thực hiện tại địa điểm giao dịch thuộc mạng lưới hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ hoặc tại địa điểm khác theo thỏa thuận của các bên.

3. Việc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ của tổ chức cung ứng dịch vụ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 9. Dịch vụ xử lý tiền

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý tiền với tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Việc giao nhận, kiểm đếm, phân loại, tuyển chọn, đóng gói, niêm phong tiền mặt, ngoại tệ giữa tổ chức cung ứng dịch vụ với tổ chức sử dụng dịch vụ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 10. Dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung với tổ chức sử dụng dịch vụ,

2. Khi thực hiện dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung, tổ chức cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển, lực lượng bảo vệ, người áp tải.

3. Những bó/túi/hộp tiền tiếp quỹ, gom quỹ phải là những bó/túi/hộp tiền có niêm phong của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc của tổ chức sử dụng dịch vụ.

4. Việc vận chuyển, giao nhận của tổ chức cung ứng dịch vụ với các điểm tiếp quỹ cố định của tổ chức sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 11. Phí dịch vụ ngân quỹ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ xây dựng mức phí đối với từng loại hình dịch vụ, thỏa thuận trực tiếp với tổ chức sử dụng dịch vụ và quy định cụ thể tại hợp đồng cung ứng dịch vụ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Mức phí phải được niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch thuộc mạng lưới hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ.

Điều 12. Xử lý thừa, thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

Việc xử lý thừa, thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan ban hành quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ và chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tài sản. Quy định, quy trình nội bộ phải được gửi về Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành.

2. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ và theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 2 năm 2025.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Chế độ điều hòa, giao dịch tiền mặt được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/09/2012
Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Chế độ điều hòa, giao dịch tiền mặt được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/09/2012
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước); giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị có liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là khách hàng) trong quan hệ giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động của Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Điều 4. Các quỹ tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành để quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.

2. Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:

- Tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;

- Tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.

Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).

3. Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:

- Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;

- Tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.

Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CHẾ ĐỘ ĐIỀU HÒA TIỀN MẶT

Điều 5. Hoạt động xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành

1. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền Trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;

2. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;

3. Xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

4. Xuất Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành để tiêu hủy;

5. Nhập Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các loại tiền mới được Thủ tướng Chính phủ cho công bố lưu hành (đã được phép phát hành vào lưu thông);

6. Nhập các loại tiền mới in, đúc từ các cơ sở in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương.

Điều 6. Thẩm quyền ký lệnh xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được ký lệnh điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 5.

2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ký lệnh xuất, nhập tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5.

Điều 7. Điều hòa Quỹ dự trữ phát hành

Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt; diện tích, điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; dự báo tình hình thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch điều chuyển tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương và tổ chức điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Hoạt động xuất, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành

1. Tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

2. Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán.

Điều 9. Định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành

Căn cứ nhu cầu thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc đột xuất), Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước không được để tồn quỹ vượt định mức đã được phê duyệt. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.

MỤC 2. GIAO DỊCH TIỀN MẶT

Điều 10. Giao dịch tiền mặt

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao dịch tiền mặt đối với khách hàng thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt.

2. Trường hợp tổ chức tín dụng có nhiều chi nhánh trên cùng địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện việc giao dịch tiền mặt thông qua đơn vị đầu mối do tổ chức tín dụng lựa chọn trên cơ sở đáp ứng các điều kiện về an toàn kho quỹ, các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đơn vị đầu mối của tổ chức tín dụng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu thu, chi tiền mặt cho các chi nhánh trên địa bàn.

Điều 11. Quy định về giao dịch tiền mặt

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tối đa 2 lần/ngày và phải thông báo trước thời điểm giao dịch ít nhất 2 giờ. Trường hợp phát sinh nhu cầu khẩn cấp, đột xuất, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước.

2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thời gian giao dịch tiền mặt đối với khách hàng; thời điểm ngừng giao dịch cuối ngày để thực hiện việc khóa sổ, kiểm kê Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Chương 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 12. Cục Phát hành và Kho quỹ

1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả thực hiện công tác điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; đảm bảo đáp ứng đủ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

2. Hàng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình hình tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Điều 13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước

1. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho khách hàng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

2. Dự báo tình hình thu, chi tiền mặt hàng quý gửi Cục Phát hành và Kho quỹ (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thường xuyên kiểm tra tình hình thu, chi tiền mặt trên địa bàn để xác định cơ cấu các loại tiền mặt chi ra lưu thông.

Điều 14. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Chấp hành các quy định về giao dịch tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động ngân quỹ theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012.

2. Quyết định số 25/2008/QĐ-NHNN ngày 08/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ điều hòa tiền mặt, xuất nhập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
MẪU DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU CHI TIỀN MẶT

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cung ứng dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ).

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dịch vụ ngân quỹ (sau đây gọi là tổ chức sử dụng dịch vụ).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ vận chuyển tài sản; dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ; dịch vụ xử lý tiền; dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung.

2. Dịch vụ vận chuyển tài sản là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá cho tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

3. Dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu, chi tiền mặt, ngoại tệ với tổ chức sử dụng dịch vụ tại địa điểm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

4. Dịch vụ xử lý tiền là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện kiểm đếm, tuyển chọn, phân loại tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền giả, đóng gói, niêm phong tiền mặt, ngoại tệ cho tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

5. Dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung là dịch vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện tiếp quỹ, gom quỹ tiền mặt, ngoại tệ cho các chi nhánh, phòng giao dịch, máy giao dịch tự động và các điểm giao dịch cố định khác của tổ chức sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

6. Phí dịch vụ ngân quỹ là khoản tiền tổ chức sử dụng dịch vụ trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên.

7. Người áp tải là người phụ trách chung trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ khi:

a) Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;

b) Có quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại hình dịch vụ ngân quỹ cung ứng đảm bảo an toàn tài sản cho tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động cung ứng dịch vụ ngân quỹ, gồm:

a) Trường hợp cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản phải trang bị xe chở tiền theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nếu sử dụng phương tiện khác (ngoài xe chở tiền) để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, tổ chức cung ứng dịch vụ phải quy định bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;

b) Trường hợp bảo quản tài sản phải sử dụng kho tiền có tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Trang bị các loại phương tiện, máy móc, thiết bị phù hợp với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ;

d) Có hệ thống thanh toán, kế toán, quản lý vốn tiền mặt khi cung ứng dịch vụ ngân quỹ.

Điều 5. Mạng lưới thực hiện dịch vụ ngân quỹ

Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã; chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư này được thực hiện dịch vụ ngân quỹ.

Điều 6. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ

1. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ, tổ chức cung ứng dịch vụ phải ký hợp đồng với tổ chức sử dụng dịch vụ. Hợp đồng phải phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Thông tin của các bên tham gia hợp đồng;

b) Phạm vi cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện hợp đồng;

c) Phương thức quản lý vốn tiền mặt trong các giao dịch cung ứng dịch vụ ngân quỹ;

d) Mức phí áp dụng, phương thức thanh toán;

đ) Xử lý sai sót, thừa thiếu, giải quyết các tranh chấp và vi phạm hợp đồng;

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Dịch vụ vận chuyển tài sản

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển tài sản với tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Khi thực hiện dịch vụ vận chuyển tài sản, tổ chức cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển và lực lượng bảo vệ; tổ chức sử dụng dịch vụ có trách nhiệm bố trí người giao hoặc nhận và áp tải.

3. Việc vận chuyển tài sản khi thực hiện dịch vụ ngân quỹ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 8. Dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu, chi tiền mặt, ngoại tệ với tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Việc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ của tổ chức cung ứng dịch vụ có thể thực hiện tại địa điểm giao dịch thuộc mạng lưới hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ và tổ chức sử dụng dịch vụ hoặc tại địa điểm khác theo thỏa thuận của các bên.

3. Việc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ của tổ chức cung ứng dịch vụ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 9. Dịch vụ xử lý tiền

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý tiền với tổ chức sử dụng dịch vụ.

2. Việc giao nhận, kiểm đếm, phân loại, tuyển chọn, đóng gói, niêm phong tiền mặt, ngoại tệ giữa tổ chức cung ứng dịch vụ với tổ chức sử dụng dịch vụ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 10. Dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ tiếp nhận nhu cầu của tổ chức sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung với tổ chức sử dụng dịch vụ,

2. Khi thực hiện dịch vụ tiếp quỹ, gom quỹ tập trung, tổ chức cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển, lực lượng bảo vệ, người áp tải.

3. Những bó/túi/hộp tiền tiếp quỹ, gom quỹ phải là những bó/túi/hộp tiền có niêm phong của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc của tổ chức sử dụng dịch vụ.

4. Việc vận chuyển, giao nhận của tổ chức cung ứng dịch vụ với các điểm tiếp quỹ cố định của tổ chức sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 11. Phí dịch vụ ngân quỹ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ xây dựng mức phí đối với từng loại hình dịch vụ, thỏa thuận trực tiếp với tổ chức sử dụng dịch vụ và quy định cụ thể tại hợp đồng cung ứng dịch vụ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Mức phí phải được niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch thuộc mạng lưới hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ.

Điều 12. Xử lý thừa, thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

Việc xử lý thừa, thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ ngân quỹ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan ban hành quy định, quy trình nội bộ đối với từng loại hình cung ứng dịch vụ ngân quỹ và chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tài sản. Quy định, quy trình nội bộ phải được gửi về Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành.

2. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ và theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 2 năm 2025.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
...
3. Hướng dẫn về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, giao dịch tiền mặt, dịch vụ ngân quỹ, chế độ kế toán, thống kê phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Chế độ điều hòa, giao dịch tiền mặt được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 24/09/2012
Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 60/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nguyên tắc giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT, TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT

Điều 5. Hội đồng giám sát
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, các Ủy viên và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 11. Giám sát việc kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy (hoặc nấu hủy) tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy định và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 15. Giám sát số liệu tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

Điều 16. Giám sát giao, nhận tiền in, đúc hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) tiền in, đúc hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy định và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 20. Giám sát số liệu tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 23. Cục Phát hành và Kho quỹ (Chi cục Phát hành và Kho quỹ)
...
Điều 24. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 25. Cục Quản trị
...
Điều 26. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 27. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 28. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 DANH SÁCH CÔNG CHỨC THAM GIA TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN (*)
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM CHỌN MẪU TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO TIÊU HỦY
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIÊU HUỶ TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY (HOẶC NẤU HỦY) TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO, NHẬN TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY (DẬP HỦY ĐỊNH DẠNG HOẶC NUNG CHẢY) TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG NĂM…
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 19/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 22/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát: Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

b) 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là Phó Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

c) 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;

d) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo Văn phòng tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

đ) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;

e) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiêm thư ký Hội đồng giám sát và thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

g) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 kiêm thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

"4. Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát: Lãnh đạo Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

b) Các ủy viên gồm: 01 (một) Lãnh đạo cấp phòng thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiêm thư ký Hội đồng giám sát; 01 (một) lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn Phòng."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

"2. Thành phần Tổ giúp việc

a) Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc: trưng tập các công chức thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng, Cục Phát hành và kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 1;

b) Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam: trưng tập các công chức thuộc Văn phòng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2,

c) Giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng: trong tập các công chức thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng."

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

"3. Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm ký nhận trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập về kết quả kiểm đếm thực tế. Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm tổ chức giám sát việc niêm phong đối với số tiền đã kiểm đếm xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy."

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

"3. Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm ký nhận trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập về kết quả kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm tổ chức giám sát việc niêm phong đối với số tiền đã kiểm đếm đến xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy."

6. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 23 như sau:

"2a. Bố trí và cử đủ số lượng công chức tham gia Tổ giúp việc theo quy định và phương án được Thống đốc phê duyệt."

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

"2. Làm đầu mối thực hiện việc thanh quyết toán các khoản chi theo chế độ đối với công chức tham gia giám sát tiêu hủy tiên theo quy định hiện hành."

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Bố trí và cử đủ số lượng công chức tham gia Tổ giúp việc theo quy định và phương án được Thống đốc phê duyệt.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này."

Điều 2. Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Thay thế cụm từ “Vụ Kiểm toán nội bộ” bằng cụm từ “Thanh tra Ngân hàng Nhà nước” tại tên Điều 21; Khoản 1 Điều 23.

2. Thay thế cụm từ “Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2” tại tên Điều 22.

3. Thay thế cụm từ “Cục Quản trị” bằng cụm từ “Văn phòng” tại tên Điều 25.

4. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 1” tại tên Điều 26.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền hình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát công tác tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nội dung giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN

Điều 5. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc Hội đồng giám sát
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH

Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy tiền
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 15. Giám sát, kiểm tra công tác kế toán tiêu hủy tiền
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG

Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 23. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 24. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 25. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 26. Các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC SỐ 01
...
PHỤ LỤC SỐ 02 KẾT QUẢ CHỌN MẪU QUA KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO NHẬN TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT, HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN NĂM.....
...
PHỤ LỤC SỐ 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN NĂM.....

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Quy định giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 (VB hết hiệu lực: 11/02/2024)
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nội dung giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN

Điều 5. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm Vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc Hội đồng giám sát
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH

Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy tiền
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 15. Giám sát, kiểm tra công tác kế toán tiêu hủy tiền
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG

Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiến hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 23. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 24. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 25. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 26. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 DANH SÁCH CÔNG CHỨC THAM GIA TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN……………
...
Phụ lục số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ CHỌN MẪU QUA KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY NĂM……
...
Phụ lục số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY NĂM…………
...
Phụ lục số 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HUỶ
...
Phụ lục số 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN TIÊU HỦY NĂM .......
...
Phụ lục số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO NHẬN TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TlỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH NĂM ………
...
Phụ lục số 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG VÀ KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG NĂM……

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 19/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 22/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền hình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Quy định giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 (VB hết hiệu lực: 11/02/2024)
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nguyên tắc giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT, TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT

Điều 5. Hội đồng giám sát
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, các Ủy viên và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 11. Giám sát việc kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy (hoặc nấu hủy) tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy định và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 15. Giám sát số liệu tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

Điều 16. Giám sát giao, nhận tiền in, đúc hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) tiền in, đúc hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy định và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 20. Giám sát số liệu tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 23. Cục Phát hành và Kho quỹ (Chi cục Phát hành và Kho quỹ)
...
Điều 24. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 25. Cục Quản trị
...
Điều 26. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 27. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 28. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 DANH SÁCH CÔNG CHỨC THAM GIA TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN (*)
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM CHỌN MẪU TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO TIÊU HỦY
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIÊU HUỶ TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY (HOẶC NẤU HỦY) TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO, NHẬN TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY (DẬP HỦY ĐỊNH DẠNG HOẶC NUNG CHẢY) TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG NĂM…
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 19/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 22/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát: Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

b) 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là Phó Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

c) 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;

d) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo Văn phòng tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

đ) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;

e) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiêm thư ký Hội đồng giám sát và thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

g) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 kiêm thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

"4. Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát: Lãnh đạo Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

b) Các ủy viên gồm: 01 (một) Lãnh đạo cấp phòng thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiêm thư ký Hội đồng giám sát; 01 (một) lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn Phòng."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

"2. Thành phần Tổ giúp việc

a) Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc: trưng tập các công chức thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng, Cục Phát hành và kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 1;

b) Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam: trưng tập các công chức thuộc Văn phòng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2,

c) Giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng: trong tập các công chức thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng."

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

"3. Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm ký nhận trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập về kết quả kiểm đếm thực tế. Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm tổ chức giám sát việc niêm phong đối với số tiền đã kiểm đếm xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy."

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

"3. Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm ký nhận trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập về kết quả kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm tổ chức giám sát việc niêm phong đối với số tiền đã kiểm đếm đến xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy."

6. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 23 như sau:

"2a. Bố trí và cử đủ số lượng công chức tham gia Tổ giúp việc theo quy định và phương án được Thống đốc phê duyệt."

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

"2. Làm đầu mối thực hiện việc thanh quyết toán các khoản chi theo chế độ đối với công chức tham gia giám sát tiêu hủy tiên theo quy định hiện hành."

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Bố trí và cử đủ số lượng công chức tham gia Tổ giúp việc theo quy định và phương án được Thống đốc phê duyệt.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này."

Điều 2. Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Thay thế cụm từ “Vụ Kiểm toán nội bộ” bằng cụm từ “Thanh tra Ngân hàng Nhà nước” tại tên Điều 21; Khoản 1 Điều 23.

2. Thay thế cụm từ “Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2” tại tên Điều 22.

3. Thay thế cụm từ “Cục Quản trị” bằng cụm từ “Văn phòng” tại tên Điều 25.

4. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 1” tại tên Điều 26.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền hình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát công tác tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nội dung giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN

Điều 5. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc Hội đồng giám sát
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH

Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy tiền
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 15. Giám sát, kiểm tra công tác kế toán tiêu hủy tiền
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG

Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 23. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 24. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 25. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 26. Các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC SỐ 01
...
PHỤ LỤC SỐ 02 KẾT QUẢ CHỌN MẪU QUA KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO NHẬN TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT, HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN NĂM.....
...
PHỤ LỤC SỐ 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN NĂM.....

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Quy định giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 (VB hết hiệu lực: 11/02/2024)
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nội dung giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN

Điều 5. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm Vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc Hội đồng giám sát
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH

Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy tiền
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 15. Giám sát, kiểm tra công tác kế toán tiêu hủy tiền
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG

Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiến hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 23. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 24. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 25. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 26. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 DANH SÁCH CÔNG CHỨC THAM GIA TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN……………
...
Phụ lục số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ CHỌN MẪU QUA KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY NĂM……
...
Phụ lục số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY NĂM…………
...
Phụ lục số 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HUỶ
...
Phụ lục số 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN TIÊU HỦY NĂM .......
...
Phụ lục số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO NHẬN TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TlỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH NĂM ………
...
Phụ lục số 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG VÀ KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG NĂM……

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 19/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 22/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền hình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Quy định giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 (VB hết hiệu lực: 11/02/2024)
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nguyên tắc giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT, TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT

Điều 5. Hội đồng giám sát
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, các Ủy viên và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 11. Giám sát việc kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy (hoặc nấu hủy) tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy định và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Điều 15. Giám sát số liệu tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG

Điều 16. Giám sát giao, nhận tiền in, đúc hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) tiền in, đúc hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy định và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Điều 20. Giám sát số liệu tiêu hủy tiền in, đúc hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 23. Cục Phát hành và Kho quỹ (Chi cục Phát hành và Kho quỹ)
...
Điều 24. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 25. Cục Quản trị
...
Điều 26. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 27. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 28. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 DANH SÁCH CÔNG CHỨC THAM GIA TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN (*)
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM CHỌN MẪU TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO TIÊU HỦY
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIÊU HUỶ TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY (HOẶC NẤU HỦY) TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO, NHẬN TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY (DẬP HỦY ĐỊNH DẠNG HOẶC NUNG CHẢY) TIỀN IN, ĐÚC HỎNG
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG NĂM…
...
Mẫu số 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN IN, ĐÚC HỎNG NĂM …

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 19/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 22/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát: Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

b) 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là Phó Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

c) 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;

d) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo Văn phòng tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

đ) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;

e) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiêm thư ký Hội đồng giám sát và thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;

g) 01 (một) ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 kiêm thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

"4. Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng giám sát: Lãnh đạo Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

b) Các ủy viên gồm: 01 (một) Lãnh đạo cấp phòng thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiêm thư ký Hội đồng giám sát; 01 (một) lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn Phòng."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

"2. Thành phần Tổ giúp việc

a) Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc: trưng tập các công chức thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng, Cục Phát hành và kho quỹ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 1;

b) Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam: trưng tập các công chức thuộc Văn phòng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2,

c) Giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng: trong tập các công chức thuộc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng."

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

"3. Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm ký nhận trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập về kết quả kiểm đếm thực tế. Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm tổ chức giám sát việc niêm phong đối với số tiền đã kiểm đếm xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy."

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

"3. Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm ký nhận trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập về kết quả kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm tổ chức giám sát việc niêm phong đối với số tiền đã kiểm đếm đến xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy."

6. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 23 như sau:

"2a. Bố trí và cử đủ số lượng công chức tham gia Tổ giúp việc theo quy định và phương án được Thống đốc phê duyệt."

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

"2. Làm đầu mối thực hiện việc thanh quyết toán các khoản chi theo chế độ đối với công chức tham gia giám sát tiêu hủy tiên theo quy định hiện hành."

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Bố trí và cử đủ số lượng công chức tham gia Tổ giúp việc theo quy định và phương án được Thống đốc phê duyệt.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này."

Điều 2. Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Thay thế cụm từ “Vụ Kiểm toán nội bộ” bằng cụm từ “Thanh tra Ngân hàng Nhà nước” tại tên Điều 21; Khoản 1 Điều 23.

2. Thay thế cụm từ “Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2” tại tên Điều 22.

3. Thay thế cụm từ “Cục Quản trị” bằng cụm từ “Văn phòng” tại tên Điều 25.

4. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 1” tại tên Điều 26.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền hình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát công tác tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nội dung giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN

Điều 5. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc Hội đồng giám sát
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH

Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy tiền
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 15. Giám sát, kiểm tra công tác kế toán tiêu hủy tiền
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG

Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 23. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 24. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 25. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 26. Các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC SỐ 01
...
PHỤ LỤC SỐ 02 KẾT QUẢ CHỌN MẪU QUA KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN TIÊU HỦY
...
PHỤ LỤC SỐ 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO NHẬN TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT, HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
PHỤ LỤC SỐ 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN NĂM.....
...
PHỤ LỤC SỐ 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN NĂM.....

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Quy định giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 (VB hết hiệu lực: 11/02/2024)
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 4. Nội dung giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN

Điều 5. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
...
Điều 7. Nhiệm Vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng và thư ký Hội đồng giám sát
...
Điều 9. Tổ giúp việc Hội đồng giám sát
...
Điều 10. Quyền lợi của những người tham gia giám sát tiêu hủy tiền
...
Chương III GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH

Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy
...
Điều 12. Giám sát kiểm đếm tiền
...
Điều 13. Giám sát cắt hủy tiền
...
Điều 14. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền
...
Điều 15. Giám sát, kiểm tra công tác kế toán tiêu hủy tiền
...
Chương IV GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG

Điều 16. Giám sát giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 17. Giám sát kiểm đếm tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 18. Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 19. Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiến hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 21. Vụ Kiểm toán nội bộ
...
Điều 22. Cục Phát hành và Kho quỹ
...
Điều 23. Vụ Tổ chức cán bộ
...
Điều 24. Các cơ sở in, đúc tiền
...
Điều 25. Hội đồng tiêu hủy
...
Điều 26. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 DANH SÁCH CÔNG CHỨC THAM GIA TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG GIÁM SÁT TIÊU HỦY TIỀN……………
...
Phụ lục số 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ CHỌN MẪU QUA KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY NĂM……
...
Phụ lục số 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HỦY NĂM…………
...
Phụ lục số 04 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU, LẪN LOẠI TRONG KIỂM ĐẾM TIỀN TIÊU HUỶ
...
Phụ lục số 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN TIÊU HỦY NĂM .......
...
Phụ lục số 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAO NHẬN TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM ĐẾM TlỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 08 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỪA, THIẾU TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 09 BÁO CÁO KẾT QUẢ CẮT HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG; GIẤY IN TIỀN HỎNG, KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG
...
Phụ lục số 10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG, TIỀN ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH NĂM ………
...
Phụ lục số 11 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU HỦY TIỀN IN HỎNG, ĐÚC HỎNG, GIẤY IN TIỀN HỎNG VÀ KIM LOẠI ĐÚC TIỀN HỎNG NĂM……

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và quản lý tiêu hủy tiền
...
3. Ngân hàng Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền; tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, chủng loại tiền tiêu hủy.
Quy định về giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 19/2023/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 22/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/09/2025
Giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền hình chỉ lưu hành và tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/11/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Quy định giám sát tiêu hủy tiền được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 (VB hết hiệu lực: 11/02/2024)
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
9. Khoản 2 Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Hội đồng kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương thời điểm 0 giờ ngày 01 hàng tháng do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:

a) Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ;

b) Các ủy viên: Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ, Trưởng Kho tiền, cán bộ kiểm soát.”

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH TIỀN; BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TÀI SẢN QUÝ VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/10/2017
Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển được hướng dẫn bởi Điều 56 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá,
...
Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển

1. Xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước do cảnh sát có vũ trang bảo vệ; tùy theo khối lượng, giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà ngân hàng bàn bạc, thống nhất với đơn vị cảnh sát để quyết định số lượng người đi bảo vệ. Trường hợp có một xe hàng thì ít nhất có hai cảnh sát bảo vệ.

Lực lượng bảo vệ hoặc cảnh sát bảo vệ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có trách nhiệm: có phương án bảo vệ hàng, người và phương tiện từ khi bắt đầu nhận hàng đến khi giao hàng xong và trở về trụ sở cơ quan an toàn; chấp hành đúng quy định trong vận chuyển theo Thông tư này; xử lý các trường hợp cụ thể xảy ra, không để xe bị kiểm tra, khám xét dọc đường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và phân công các thành viên trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và phương tiện.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định trách nhiệm bảo vệ, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bảo vệ việc vận chuyển

1. Bộ Công an tổ chức lực lượng bảo vệ an toàn các chuyến vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các trạm kiểm soát, các đội tuần tra cơ động thuộc các lực lượng bảo vệ pháp luật không được khám xét dọc đường đối với xe và các phương tiện vận chuyển chuyên dùng đang làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Các phương tiện làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước được ưu tiên đi trong giờ cao điểm, qua các cầu, phà và vào các đường cấm.

4. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý kịp thời những sự cố xảy ra trong các chuyến vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.
Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển được hướng dẫn bởi Điều 56 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá,
...
Chương 4. VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 47. Quy trình vận chuyển

Quy trình vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bắt đầu từ khi nhận, đóng gói niêm phong tài sản; bốc xếp lên phương tiện vận chuyển; vận chuyển trên đường, đến địa điểm nhận; giao hàng và kết thúc khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao nhận.

Điều 48. Trách nhiệm tổ chức vận chuyển

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc nhận, áp tải tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi nhánh tỉnh Bình Định và kho tiền Trung ương, giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên với nhau (theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ).

*Khoản 1 Điều 48 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025

1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác.

Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau.*

2. Ngân hàng Nhà nước vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải có Lệnh của Thống đốc.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định thủ tục và thẩm quyền cấp lệnh vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, lệnh điều chuyển tiền mặt giữa các chi nhánh và quy định việc vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của hệ thống.

Điều 49. Giấy ủy quyền vận chuyển

Khi giao nhận và vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, người áp tải hàng phải có giấy ủy quyền của cấp có thẩm quyền.

Đối với việc vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, người áp tải phải có giấy ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Trước khi giao hàng cho người nhận, người giao phải kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của giấy ủy quyền; kiểm tra các yếu tố đảm bảo an toàn theo quy định mới cho phép vận chuyển hàng ra khỏi trụ sở Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 50. Phương tiện vận chuyển

1. Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải sử dụng xe chuyên dùng và các phương tiện kỹ thuật cần thiết.

2. Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước phải có xe hộ tống.

Trường hợp phải thuê phương tiện khác như máy bay, tàu hỏa, tàu biển để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng phương tiện khác để vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định bằng văn bản và hướng dẫn quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.

4. Trường hợp Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có nhu cầu giao, nhận trực tiếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước tại kho tiền Trung ương và có khả năng tự bố trí phương tiện vận tải chở tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (xe chuyên dùng), phải được sự chấp thuận của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại khoản 4 Điều 50 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 51. Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển

1. Những người tổ chức và tham gia vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải tuyệt đối giữ bí mật các thông tin về thời gian, hành trình, loại hàng, khối lượng, giá trị, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản theo quy định bảo vệ bí mật Nhà nước.

2. Người không có nhiệm vụ không được đi cùng trên phương tiện vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

3. Các văn bản liên quan đến công tác vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá sử dụng cụm từ “hàng đặc biệt” thay cho cụm từ “tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá” để đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển.

Điều 52. Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển

1. Tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá khi vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong và được bảo quản an toàn.

2. Phải tổ chức vận chuyển vào ban ngày (trừ trường hợp đặc biệt như vận chuyển bằng máy bay, tàu hỏa, tàu biển), hạn chế giao nhận hàng vào ban đêm.

3. Vận chuyển đường dài, cần nghỉ dọc đường tránh đỗ xe ở nơi đông người. Trường hợp nghỉ trên đường qua đêm, phải đưa xe hàng vào trụ sở Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc đơn vị công an, quân đội để có Điều kiện đảm bảo an toàn, phối hợp bố trí trực canh gác xe hàng hoặc gửi hàng vào bảo quản trong kho tiền.

Điều 53. Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển

Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận được thông báo xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của ngành Ngân hàng gặp sự cố trên tuyến đường tại địa phương mình, phải chủ động liên lạc, phối hợp với cơ quan công an địa phương cùng lực lượng của xe vận chuyển có biện pháp đảm bảo an toàn tài sản. Trường hợp cần thiết, phải đề nghị ủy ban nhân dân địa phương phối hợp và xử lý kịp thời những sự cố xảy ra.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điều 53 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025*

Điều 54. Tổ chức tiếp nhận

Khi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận chuyển đến nơi nhận, đơn vị nhận hàng phải huy động lực lượng lao động trong đơn vị tiếp nhận hàng nhanh nhất (kể cả ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ) đưa hàng vào kho tiền bảo quản an toàn.

Điều 55. Lực lượng tham gia vận chuyển và trách nhiệm của người áp tải

1. Khi vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải có đủ lực lượng Điều khiển phương tiện, áp tải, bảo vệ.

2. Người áp tải là người phụ trách chung trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp khối lượng, giá trị tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận chuyển lớn phải tổ chức thành đoàn xe, có một số người áp tải, thì Giám đốc chỉ định một cán bộ áp tải làm trưởng đoàn.

Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển

1. Xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước do cảnh sát có vũ trang bảo vệ; tùy theo khối lượng, giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà ngân hàng bàn bạc, thống nhất với đơn vị cảnh sát để quyết định số lượng người đi bảo vệ. Trường hợp có một xe hàng thì ít nhất có hai cảnh sát bảo vệ.

Lực lượng bảo vệ hoặc cảnh sát bảo vệ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có trách nhiệm: có phương án bảo vệ hàng, người và phương tiện từ khi bắt đầu nhận hàng đến khi giao hàng xong và trở về trụ sở cơ quan an toàn; chấp hành đúng quy định trong vận chuyển theo Thông tư này; xử lý các trường hợp cụ thể xảy ra, không để xe bị kiểm tra, khám xét dọc đường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và phân công các thành viên trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và phương tiện.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định trách nhiệm bảo vệ, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống.

Điều 57. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện

Người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm về kỹ thuật của phương tiện vận chuyển; chấp hành đúng quy định vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo Thông tư này; chấp hành luật giao thông; chủ động xin giấy ưu tiên hoặc mua vé qua cầu, phà nhanh chóng.

Điều 58. Sổ sách theo dõi vận chuyển

Đơn vị tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải mở sổ theo dõi từng chuyến hàng, từ bố trí nhân lực, phương tiện, lịch trình vận chuyển.

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Ngân hàng Nhà nước thành lập các đội xe làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá thuộc phạm vi mình quản lý và được trang bị xe chuyên dùng, các phương tiện kỹ thuật cần thiết.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

“1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong khu vực với nhau (theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ).”

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Ngân hàng Nhà nước thành lập các đội xe làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá thuộc phạm vi mình quản lý và được trang bị xe chuyên dùng, các phương tiện kỹ thuật cần thiết.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1; Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

“1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác.

Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau.”
...
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31/8/2017 và Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021)
...
2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11, khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, tên Điều 21, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 37, khoản 4 Điều 39, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 50, Điều 53, khoản 3 Điều 59, khoản 2 Điều 65, Điều 69.

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá

1. Ngân hàng Nhà nước thành lập các đội xe làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá thuộc phạm vi mình quản lý và được trang bị xe chuyên dùng, các phương tiện kỹ thuật cần thiết.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 01/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/01/2022
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1; Khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/05/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02/5/2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
...
Chương IV IN, ĐÚC TIỀN

Điều 14. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền

1. Căn cứ vào hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế, mẫu in, đúc chuẩn đơn hình và các tài liệu liên quan, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì, phối hợp với cơ sở in, đúc tiền xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền trình Thống đốc phê duyệt.

2. Trường hợp cần thuê tư vấn nước ngoài để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc xem xét, quyết định. Việc lựa chọn tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng.

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền là cơ sở pháp lý trong việc quản lý chất lượng tiền in, đúc.

Điều 15. In, đúc tiền

1. Việc in, đúc tiền tại cơ sở in, đúc tiền được thực hiện trên cơ sở:

a) Hợp đồng in, đúc tiền được ký giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền được Thống đốc phê duyệt.

b) Mẫu in chuẩn đa hình (đối với tiền giấy) và mẫu đúc chuẩn đơn hình (đối với tiền kim loại) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được Thống đốc phê duyệt.

2. Việc chế tạo bản in sản xuất, khuôn đúc sản xuất của cơ sở in, đúc tiền để thực hiện hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo chính xác như bản in gốc, khuôn đúc gốc và phù hợp với số lượng tiền cần in, đúc quy định trong hợp đồng in, đúc tiền với Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp in, đúc tiền ở nước ngoài, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Việc lựa chọn cơ sở in, đúc tiền nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo chất lượng đồng tiền và an ninh, an toàn trong quá trình in, đúc tiền.

4. Hợp đồng chế bản, in, đúc tiền phải quy định cụ thể trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền trong việc quản lý, sử dụng bản in, khuôn đúc và hồ sơ, tài liệu mật về in, đúc tiền, đảm bảo phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.*

Điều 16. Quản lý chất lượng đồng tiền

*Tên Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc*

1. Trong quá trình sản xuất, cơ sở in, đúc tiền phải tuân thủ quy trình công nghệ in, đúc tiền và các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình in, đúc tiền, đảm bảo sản phẩm giao cho Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền. Kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở in, đúc tiền phải thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở in, đúc tiền.

2. Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của cơ sở in, đúc tiền về các nội dung liên quan đến quy trình công nghệ chế bản, in, đúc tiền; việc quản lý chất lượng nguyên, vật liệu chính, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng tiền in, đúc và việc đảm bảo an ninh, an toàn trong từng công đoạn sản xuất.

*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.*

3. Trước khi cơ sở in, đúc tiền giao sản phẩm cho Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đồng tiền theo phương pháp chọn mẫu và kết quả phải được thể hiện bằng văn bản. Tiêu chuẩn kiểm tra đối với chất lượng tiền mới in, đúc do Thống đốc quyết định.

Trường hợp cần thiết, để đảm bảo sự tuân thủ về tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức giám định về chất lượng tiền in, đúc.

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có lỗi kỹ thuật hoặc thừa, thiếu về số lượng trong số sản phẩm đã được kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.

*Khoản 4 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021

4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.*

5. Việc đóng gói, niêm phong tiền mới in, đúc được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong ngành ngân hàng.

6. Việc quản lý seri trong quá trình in tiền, seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý seri tiền mới in.

Điều 17. Chi phí thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền

Các khoản chi phí liên quan đến việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và in, đúc tiền thực hiện theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quỹ và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in, đúc tiền Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
...
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Việc in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.”.

8. Tên, khoản 2 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”

“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật khác.”.

“4. Cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. IN, ĐÚC, PHÁT HÀNH TIỀN

MỤC 1. IN, ĐÚC TIỀN
Mục này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 37/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/01/2015
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Thông tư 37/2014/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương II TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT KHO TIỀN

Điều 4. Quy định chung về kho tiền

1. Kho tiền được xây dựng trong trụ sở của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; có diện tích sử dụng đáp ứng yêu cầu bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá.

Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc xây dựng kho tiền ở địa điểm ngoài trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật kho tiền quy định tại Thông tư này.

2. Kho tiền phải có vị trí hợp lý, đảm bảo thuận tiện cho hoạt động kho quỹ được khép kín, an toàn.

3. Kho tiền được lắp đặt các hệ thống thiết bị.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn phải sử dụng gian kho có cửa riêng theo tiêu chuẩn cửa kho tiền hoặc kho riêng biệt; hoặc trang bị tủ, két sắt riêng đặt trong kho, gian kho để làm dịch vụ bảo quản tài sản.

Điều 5. Kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền

1. Nền, tường và trần kho bằng bê tông cốt thép liên kết với nhau thành một khối hộp và phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Mặt nền kho tiền bằng phẳng. Nền kho từ trên xuống gồm các lớp: Lớp bề mặt chống trượt, chịu nén, va đập; bê tông cốt thép; bê tông đá; cát vàng; đất tự nhiên và được xử lý chống mối, chống ẩm;

Trong trường hợp kho tiền xây dựng ở trên tầng thì nền kho phải có tiêu chuẩn kỹ thuật như trần kho, nhưng có thêm lớp bề mặt chống trượt, chịu nén, va đập;

b) Tường kho có chiều cao phù hợp với chiều cao của tầng trụ sở nơi xây dựng kho tiền;

c) Trần kho bằng bê tông cốt thép liền khối;

d) Hành lang bảo vệ kho tiền (nếu có) có cửa riêng và lắp đặt hệ thống báo động chống đột nhập;

đ) Ô thông gió được bố trí thích hợp tại tường kho, tường gian kho và gian đệm (nếu có);

e) Thang máy vận chuyển lắp đặt cho kho tiền xây dựng ở tầng trên hoặc tầng hầm để vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá.

2. Kho tiền tại trụ sở chính, chi nhánh của tổ chức tín dụng và trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Cửa kho tiền

1. Cửa kho tiền được đặt ở vị trí kín đáo, mở ra gian đệm (nếu có), có hai lớp cánh bằng thép, khoảng cách hai lớp cánh phù hợp với bề dày của tường kho và phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Khung cửa kho tiền bằng thép, hình U, có chiều rộng phù hợp với chiều dày tường kho, được gia cường bằng các tấm thép; mặt dưới khung lắp bằng với nền kho tiền, gian đệm (nếu có) và được đổ bê tông liền khối với tường và nền kho tiền;

b) Lớp cánh ngoài khung cánh bằng thép, tạo dáng hình hộp chắc chắn. Mặt ngoài bằng thép tấm, liền bản, có hàn gắn lớp thép lá xoắn phía mặt tiếp giáp trong; kế tiếp là một lớp bê tông, cốt lưới thép hoặc loại thép chống khoan, phá. Mép cánh có nẹp viền bằng thép. Giữa hệ thống khóa và lớp bê tông có vách ngăn bằng thép tấm dày tối thiểu 3mm. Tại các vị trí trọng yếu của hệ thống then, khóa được tăng cường một lớp thép gấp dích-dắc hoặc thép tấm dày tối thiểu 6mm có khả năng chống khoan, cắt nhiệt bằng khí. Bên thành cửa gắn bản lề có 3 chốt hoặc gờ cố định và bên thành cửa đối diện có 5 then hoặc gờ di động. Lắp 02 ổ khóa số, tổ hợp 3 hoặc 4 mã số có chìa định vị, có vành che số và đảm bảo việc thay đổi mã số thuận tiện, dễ dàng;

c) Lớp cánh trong kích thước bằng lớp cánh ngoài; khung cánh cửa bằng thép hình hộp, có hai thanh ngang và các chắn song đứng bằng thép, đặt cách đều 50mm. Bên thành gắn bản lề có 2 chốt cố định và bên thành đối diện có 3 then di động được điều khiển bằng tay nắm. Có ốp chặn cánh bên thành cửa di động. Lắp một ổ khóa nhíp chìm; khóa được từ hai phía trong và ngoài;

d) Khóa cửa kho tiền phải có xuất xứ rõ ràng, có tài liệu về thông số kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng.

2. Cửa gian kho: Trường hợp cửa gian kho ở bên trong kho tiền thì theo tiêu chuẩn lớp cánh trong cửa kho tiền.

3. Cửa kho tiền tại trụ sở chính, chi nhánh của tổ chức tín dụng và trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu được quy định tại khoản 1 Điều này và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Yêu cầu về các hệ thống thiết bị lắp đặt tại kho tiền

1. Kho tiền phải được trang bị các hệ thống thiết bị như sau:

a) Nguồn điện cung cấp cho các hệ thống thiết bị hoạt động ổn định, có nguồn điện dự phòng khi mất điện lưới. Thiết bị đóng, ngắt nguồn điện lắp đặt ở ngoài kho tiền; bố trí công tắc, ổ cắm trong kho tiền để phục vụ cho hoạt động của các thiết bị khác phục vụ cho kho tiền;

Trong kho tiền lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng tỏa nhiệt thấp có khung hoặc hộp bảo vệ, sử dụng điện lưới và đèn chiếu sáng khẩn cấp (nếu có);

b) Lắp đặt quạt đủ công suất tại các ô thông gió có vị trí thích hợp để đảm bảo không khí trong kho thông thoáng, giảm ô nhiễm. Không khí đẩy từ trong kho tiền ra ngoài không gây ô nhiễm khu vực làm việc xung quanh;

c) Trang bị và lắp đặt hệ thống báo cháy và chữa cháy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, đảm bảo Tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy;

d) Trang bị và lắp đặt hệ thống báo động chống đột nhập có các thiết bị phát hiện đột nhập như:

(i) Đầu báo hồng ngoại lắp đặt trong kho tiền; gian đệm kho tiền và hành lang bảo vệ kho tiền (nếu có) để kiểm soát sự di chuyển trong các khu vực này;

(ii) Công tắc từ lắp đặt tại mặt trong các cửa: lớp cánh ngoài cửa kho tiền; cửa gian kho, cửa gian đệm, cửa hành lang bảo vệ kho tiền (nếu có) và một số cửa cần thiết khác;

(iii) Nút ấn báo động khẩn cấp lắp đặt trong kho tiền; gian đệm (nếu có) và một số khu vực cần thiết khác để báo động khi có sự cố bất trắc xảy ra;

đ) Camera quan sát lắp đặt tại những vị trí cần thiết để đảm bảo quan sát khu vực cửa kho tiền; gian đệm, hành lang bảo vệ kho tiền, thang vận chuyển (nếu có); trong kho tiền (nếu cần thiết) và một số khu vực cần thiết khác. Hệ thống camera phải đảm bảo việc ghi, phát hình và trích xuất hình ảnh phục vụ công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát.

2. Các hệ thống thiết bị được quản lý, sử dụng và thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động. Bảng điều khiển thiết bị phải đặt ở vị trí kín đáo, đảm bảo bảo mật các thông số, đồng thời thuận tiện trong công tác quản lý và sử dụng.

3. Các hệ thống thiết bị lắp đặt tại kho tiền trụ sở chính, chi nhánh của tổ chức tín dụng và trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Xây dựng và quản lý kho tiền

1. Ngân hàng Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền, chế độ quản lý kho tiền trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương III XE CHỞ TIỀN

Điều 8. Xe chở tiền

1. Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ.

2. Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

a) Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh;

b) Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép;

c) Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp;

d) Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương III XE CHỞ TIỀN

Điều 8. Xe chở tiền

1. Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ.

2. Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

a) Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh;

b) Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép;

c) Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp;

d) Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương III XE CHỞ TIỀN

Điều 8. Xe chở tiền

1. Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ.

2. Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

a) Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh;

b) Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép;

c) Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp;

d) Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương III XE CHỞ TIỀN

Điều 8. Xe chở tiền

1. Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ.

2. Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

a) Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh;

b) Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép;

c) Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp;

d) Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương III XE CHỞ TIỀN

Điều 8. Xe chở tiền

1. Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ.

2. Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

a) Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh;

b) Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép;

c) Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp;

d) Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...
Chương III XE CHỞ TIỀN

Điều 8. Xe chở tiền

1. Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ.

2. Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

a) Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh;

b) Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép;

c) Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp;

d) Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 18. Vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá
...
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn kỹ thuật xe chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quy định về xe chở tiền được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024