Nghị định 30/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện: Nam Sách, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng để mở rộng thành phố Hải Dương; thành lập phường Tứ Minh, phường Việt Hòa và mở rộng địa giới hành chính phường Hải Tân thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương
Số hiệu | 30/2008/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 19/03/2008 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2008 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Bất động sản,Bộ máy hành chính |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2008 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương,,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh địa giới hành chính các huyện: Nam Sách, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng để mở rộng thành phố Hải Dương; thành lập phường Tứ Minh, phường Việt Hòa và mở rộng địa giới hành chính phường Hải Tân thành phố Hải Dương.
1. Điều chỉnh địa giới hành chính các huyện: Nam Sách, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng để mở rộng thành phố Hải Dương.
Điều chỉnh 3.514,78 ha diện tích tự nhiên và 41.369 nhân khẩu của các huyện: Nam Sách, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng về thành phố Hải Dương quản lý (bao gồm: toàn bộ 2.378,15 ha diện tích tự nhiên và 25.138 nhân khẩu của các xã: Nam Đồng, Ái Quốc, An Châu, Thượng Đạt thuộc huyện Nam Sách; toàn bộ 1.033,73 ha diện tích tự nhiên và 15.231 nhân khẩu của các xã: Thạch Khôi, Tân Hưng thuộc huyện Gia Lộc; 63,92 ha diện tích tự nhiên và 1.000 nhân khẩu của xã Ngọc Sơn thuộc huyện Tứ Kỳ; 38,98 ha diện tích tự nhiên thị trấn Lai Cách thuộc huyện Cẩm Giàng).
Thành phố Hải Dương có 7.138,60 ha diện tích tự nhiên và 187.405 nhân khẩu.
- Sau khi mở rộng phường Hải Tân, xã Ngọc Sơn còn lại 483,32 ha diện tích tự nhiên và 6.475 nhân khẩu.
3. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng thành phố Hải Dương và thành lập các phường thuộc thành phố, diện tích tự nhiên, dân số và đơn vị hành chính trực thuộc thành phố và các huyện như sau:
a. Thành phố Hải Dương có 7.138,60 ha diện tích tự nhiên và 187.405 nhân khẩu, 19 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Thanh Bình, Ngọc Châu, Hải Tân, Quang Trung, Bình Hàn, Cẩm Thượng, Phạm Ngũ Lão, Lê Thanh Nghị, Nguyễn Trãi, Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Tứ Minh, Việt Hòa và các xã: Nam Đồng, Ái Quốc, An Châu, Thượng Đạt, Thạnh Khôi, Tân Hưng.
b. Huyện Nam Sách còn lại 10.901,89 ha diện tích tự nhiên và 118.040 nhân khẩu, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Nam Hưng, Nam Tân, Hợp Tiến, Thanh Quang, Quốc Tuấn, Hiệp Cát, Nam Chính, Nam Trung, An Sơn, Thái Tân, Minh Tân, Hồng Phong, Nam Hồng, Cộng Hòa, Phú Điền, An Lâm, An Bình, Đồng Lạc và thị trấn Nam Sách.
c. Huyện Gia Lộc còn lại 11.181,37 ha diện tích tự nhiên và 137.586 nhân khẩu, có 23 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Liên Hồng, Thống Nhất, Trùng Khánh, Yết Kiêu, Gia Hòa, Lê Lợi, Phương Hưng, Toàn Thắng, Đoàn Thượng, Phạm Trấn, Đồng Quang, Quang Minh, Nhật Tân, Đức Xương, Hồng Hưng, Thống Kênh, Hoàng Diệu, Gia Lương, Gia Khánh, Gia Tân, Tân Tiến, Gia Xuyên và thị trấn Gia Lộc.
d. Huyện Tứ Kỳ còn lại 17.002,75 ha diện tích tự nhiên và 168.790 nhân khẩu, có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Ngọc Sơn, Kỳ Sơn, Đại Đồng, Hưng Đạo, Ngọc Kỳ, Tái Sơn, Bình Lãng, Quang Phục, Tân Kỳ, Dân Chủ, Quảng Nghiệp, Đại Hợp, Quang Khải, Minh Đức, Đông Kỳ, Tây Kỳ, Tứ Xuyên, Văn Tố, Phượng Kỳ, Cộng Lạc, An Thanh, Quang Trung, Tiên Động, Nguyên Giáp, Hà Thanh, Hà Kỳ và thị trấn Tứ Kỳ.
đ. Huyện Cẩm Giàng còn lại 10.895,34 ha diện tích tự nhiên và 121.935 nhân khẩu, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Cẩm Hưng, Cẩm Hoàng, Cẩm Văn, Ngọc Liên, Thạch Lỗi, Cẩm Vũ, Đức Chính, Cẩm Sơn, Cẩm Định, Kim Giang, Lương Điền, Cao An, Tân Trường, Cẩm Phúc, Cẩm Điền, Cẩm Đông, Cẩm Đoài và thị trấn Lai Cách, thị trấn Cẩm Giàng.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |