Nghị định 201/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn

Số hiệu 201/2004/NĐ-CP
Ngày ban hành 10/12/2004
Ngày có hiệu lực 31/12/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 201/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 201/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2004  VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn.

Điều 2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Quy chế này.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức khoa học và công nghệ các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi là khoa học xã hội) sử dụng ngân sách nhà nước hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước, được tiến hành ở các cấp, trong phạm vi cả nước.

2. Hoạt động khoa học xã hội được quy định tại Quy chế này bao gồm các nhiệm vụ khoa học xã hội và dịch vụ khoa học xã hội. Nhiệm vụ khoa học xã hội được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án khoa học xã hội. Dịch vụ khoa học xã hội bao gồm hoạt động thông tin, tư vấn, phổ biến, đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động khác phục vụ cho nghiên cứu khoa học xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động khoa học xã hội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động khoa học xã hội

Ngoài các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật Khoa học và Công nghệ, việc quản lý hoạt động khoa học xã hội còn phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tôn trọng và bảo đảm quyền dân chủ, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học xã hội.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về định hướng hoạt động khoa học xã hội được thể hiện trong cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng, trong pháp luật, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.

3. Bảo đảm sự quản lý thống nhất và có hiệu lực của Nhà nước đối với hoạt động khoa học xã hội từ trung ương đến địa phương nhằm phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các lĩnh vực khoa học xã hội.

Điều 4. Tài chính cho hoạt động khoa học xã hội

Tài chính cho hoạt động khoa học xã hội bao gồm các nguồn:

[...]