CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
170/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 170/2004/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ
SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc sắp
xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách đối với các nông trường quốc
doanh.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định
này bao gồm: các nông trường quốc doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước
(trong Nghị định này gọi chung là nông trường quốc doanh) được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích chính là sản xuất
nông nghiệp.
Điều 2.
Mục tiêu sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh
1. Sử dụng bền vững và có hiệu
quả đất đai, cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có của nông trường quốc doanh.
2. Nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các nông trường quốc doanh; hình thành
các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung, gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ.
3. Tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm
nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
Điều 3.
Nguyên tắc sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh.
1. Sắp xếp, đổi mới nông trường
quốc doanh phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp trên địa bàn.
2. Sắp xếp, đổi mới nông trường
quốc doanh phải bảo đảm phân biệt rõ nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nhiệm vụ
công ích.
a) Những nông trường làm nhiệm vụ
kinh doanh là chính thì chuyển hẳn sang sản xuất, kinh doanh và hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường.
b) Nông trường chuyển sang kinh
doanh nhưng phải đảm nhận một phần chức năng xã hội và an ninh, quốc phòng thì
Nhà nước có chính sách hỗ trợ thích hợp.
c) Nông trường được giao nhiệm vụ
công ích là chính thì hoạt động theo quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp nhà
nước.
Chương 2:
SẮP XẾP NÔNG TRƯỜNG QUỐC
DOANH
Điều 4.
Chuyển đổi các nông trường quốc doanh
1. Những nông trường làm nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh chuyên canh cây lâu năm có kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh,
kinh doanh có lãi hoặc bù đắp được chi phí thì tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu
quả trên cơ sở đầu tư thâm canh diện tích vườn cây đã trồng gắn với đầu tư cải
tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở chế biến hiện có hoặc xây dựng cơ sở chế biến mới
theo hướng huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nông trường tham gia
góp cổ phần; chỉ mở rộng diện tích trồng mới khi có dự án thực sự hiệu quả. Diện
tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả thì chính quyền địa phương thu
hồi để sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nông trường làm nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh cây hàng năm và chăn nuôi đã khoán ổn định, lâu dài cho người
lao động; tạo thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và nông sản hàng hoá cho xuất khẩu; kinh doanh có lãi
hoặc bù đắp được chi phí thì tiếp tục củng cố, tổ chức lại sản xuất, làm đầu mối
cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, phát triển chế biến, tiêu thụ nông sản cho nông dân trong vùng.
3. Các nông trường sản xuất cây
hàng năm và chăn nuôi không có cơ sở chế biến, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
thực hiện khoán trắng đất đai cho công nhân thì chỉ giữ lại một phần diện tích
để sản xuất, kinh doanh giống, xây dựng các mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng, phần diện tích đất đai còn lại chính quyền
địa phương thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai để giao hoặc cho tổ
chức, cá nhân thuê sử dụng theo mục đích khác có hiệu quả hơn.
4. Giải thể các nông trường quản
lý yếu kém, làm ăn thua lỗ liên tục ba năm liền hoặc thu nhập hiện tại của nông
trường chủ yếu dựa vào nguồn thu từ việc cho thuê đất.
5. Tiếp tục giữ lại hoặc thành lập
mới những nông trường ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số và có yêu cầu phục vụ định canh, định cư, an ninh - quốc
phòng. Nông trường chỉ quản lý một phần diện tích đất phù hợp để sản xuất giống,
xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật và xây dựng cơ sở chế biến để
phục vụ đồng bào trong vùng; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội với an ninh, quốc phòng.
Điều 5.
Cơ chế hoạt động của nông trường quốc doanh
1. Các nông trường quốc doanh
100% vốn nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, khi chuyển thành
công ty cổ phần thì hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối với nông trường quốc
doanh thực hiện nhiệm vụ hoạt động công ích: sản phẩm, dịch vụ của nông trường
được nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu theo giá hoặc phí do nhà nước
quy định.
3. Nông trường quốc doanh sản xuất
- kinh doanh nhưng còn phải đảm nhận một phần chức năng xã hội và an ninh, quốc
phòng tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng chiến lược quốc phòng, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước có chính sách thích hợp
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chương 3:
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Điều 6.
Về đất đai
1. Nông trường quốc doanh tự rà
soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có đất và cơ quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các nông trường quốc doanh xây dựng
hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường đang quản lý sử
dụng trên địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã
được phê duyệt, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh và kết quả rà soát lại quỹ đất của nông trường quốc doanh.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất
chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương
án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường
quốc doanh trên địa bàn.
4. Căn cứ vào đề án sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông trường của địa phương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành việc giao đất,
cho thuê đất đối với nông trường quốc doanh.
5. Hình thức giao đất, cho thuê
đất:
a) Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất cho nông trường quốc doanh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
5 Nghị định này.
b) Nhà nước cho thuê đất hoặc
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với nông trường làm nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh.
6. Đối với diện tích đất đã thực
hiện khoán đến hộ công nhân và người lao động nếu thực hiện đúng hợp đồng, sử dụng
đúng mục đích thì hộ nhận khoán được tiếp tục sử dụng đất đai theo hợp đồng đã
ký kết và có điều chỉnh, bổ sung phù hợp trách nhiệm quản lý đất đai của nông
trường. Những diện tích đất khoán trắng cho người nhận khoán (thực chất là cho
thuê đất), thì phải làm thủ tục thu hồi đất và chuyển sang hình thức giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Đối với diện tích đất của
nông trường bị lấn chiếm, có tranh chấp, vi phạm thì Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết dứt điểm từng trường hợp cụ
thể theo quy định của pháp luật.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc
giới sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nông trường quốc doanh sử dụng đất.
9. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thu hồi diện tích nông trường không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả; diện tích đất đã cho thuê, đã
chuyển nhượng, đã cho mượn; diện tích đất đã bán vườn cây; diện tích đất của
nông trường phải giải thể; diện tích đất phải điều chỉnh do thu hẹp nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật đất đai.
Các nông trường quốc doanh phải
bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có đất.
10. Diện tích đất đã thu hồi được
giao hoặc cho thuê theo quy định sau:
a) Ưu tiên giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường có đất bị thu hồi nay
không còn làm việc trong nông trường đó hoặc do nông trường giải thể để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
b) ưu tiên giao đất cho đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ nông dân đang sinh sống tại địa phương mà không có đất sản
xuất hoặc thiếu đất sản xuất.
Thời hạn giao đất, hạn mức giao
đất nông nghiệp cho các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.
c) Diện tích đất nông trường quốc
doanh đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân được giao
đất hoặc thuê đất. Hạn mức giao đất được thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày giao khoán.
d) Tiếp tục cho thuê đất đối với
diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang thuê đất. Thời hạn sử dụng
đất tính từ ngày thuê.
đ) Diện tích đất mà nông trường
đã liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác thì giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với đối tác đã liên doanh, liên kết. Thời hạn
sử dụng đất tính từ ngày hợp đồng ký kết.
e) Diện tích đất nông nghiệp có
vườn cây đã bán hoặc đất làm chuồng trại chăn nuôi có đàn gia súc đã bán thì
cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã mua vườn cây hoặc đã mua
đàn gia súc. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày mua vườn cây hoặc chuồng trại,
đàn gia súc.
g) Diện tích đất còn lại sau khi
đã giao, cho thuê đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, của khoản này thì được giao, cho thuê cho đối tượng khác phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt.
h) Tổ chức hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất quy định tại điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sau khi đã hoàn thành thủ tục về giao đất, cho thuê đất và thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Đất ở thì bàn giao cho Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất quản lý; trường
hợp người sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Về vốn, tài sản và tài chính
1. Các nông trường quốc doanh có
trách nhiệm kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ hiện
có; lập báo cáo tài chính đến thời điểm sắp xếp, đổi mới.
2. Những nông trường quốc doanh
thực hiện sắp xếp lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt được xem xét, giải quyết các tồn đọng về tài chính, tài
sản, công nợ như đối với doanh nghiệp nhà nước.
3. Nông trường quốc doanh tiến
hành bàn giao các tài sản gồm: đường giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học,
trạm xá do các nông trường đầu tư xây dựng, hiện đang quản lý và sử dụng để phục
vụ nhu cầu chung trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc các đơn vị được uỷ quyền quản lý, sử dụng; bàn giao hệ thống điện
do nông trường quản lý, sử dụng cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. Các
tài sản trên được bàn giao nguyên trạng cả về tài sản và vốn theo số liệu thể
hiện trên sổ sách kế toán tại thời điểm bàn giao. Thời hạn hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm 2004.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính khi bàn giao giữa các nông trường và
các bên liên quan.
5. Nông trường được để lại tiền
thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc, tiền trích khấu hao cơ bản, để đầu
tư cho thâm canh, trồng lại vườn cây, mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, xây
dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với các nông trường tại
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng chiến lược quốc phòng, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bố trí kế hoạch đầu tư, duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng ngân sách nhà nước.
7. Cổ phần hoá các nhà máy, cơ sở
chế biến, theo quy định hiện hành của pháp luật về cổ phần hoá. Tiến hành thí
điểm cổ phần hoá vườn cây gắn với cơ sở chế biến của nông trường. Thực hiện bán
cổ phần ưu đãi cho người sản xuất nguyên liệu.
Điều 8. Chính
sách lao động.
1. Nông trường quốc doanh tiến
hành rà soát lại số cán bộ, nhân viên và lao động hiện có đến thời điểm sắp xếp,
đổi mới; xây dựng phương án bố trí cán bộ, công nhân viên, lao động của nông
trường theo hướng sử dụng phù hợp với năng lực, sở trường của người lao động,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với người lao động trong
quá trình sắp xếp, tổ chức lại sản xuất của nông trường quốc doanh không bố trí
được việc làm, được giải quyết chế độ theo qui định tại Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 11
tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp
xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
3. Đối với người lao động được
giao khoán đất của nông trường quốc doanh nếu thực hiện chấm dứt quan hệ lao động
giữa người sử dụng lao động và người lao động thì không thực hiện theo chế độ
quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 và Nghị định số
155/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ mà được giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động.
4. Đối với cán bộ là Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có) thuộc
diện dôi dư do sắp xếp lại tổ chức được hưởng các chính sách theo quy định tại
Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về
việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Nguồn
chi trả từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
ngày 11 tháng 4 năm 2002 và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm
2004 của Chính phủ.
5. Cán bộ, công nhân nhận giao đất
khoán sản xuất, vườn cây, gia súc đến tuổi nghỉ hưu được tiếp tục thực hiện hợp
đồng khoán cho đến hết thời hạn ghi trong hợp đồng. Khi hết thời hạn hợp đồng
khoán, nếu có nhu cầu thì được ưu tiên nhận khoán tiếp.
6. Cán bộ, công nhân nông trường
nhận khoán đất, khoán vườn cây, đàn gia súc của nông trường, hưởng lương theo
thu nhập từ kết quả sản xuất qua nhận khoán đất, vườn cây, đàn gia súc thì phải
thực hiện đầy đủ các chế độ quy định về hợp đồng lao động; các khoản tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động được xác định trong chi
phí sản xuất và được thể hiện trong hợp đồng khoán.
7. Người lao động nhận khoán nếu
vẫn hưởng lương theo cấp bậc, chức vụ thì công việc khoán phải được thể hiện
trong nội dung của hợp đồng lao động theo quy định hiện hành. Tiền công của người
lao động được tính vào kết quả khoán thì phải được nêu rõ hình thức trả lương
trong hợp đồng lao động.
8. Lao động đang làm việc ở các
cơ sở của nông trường khi bàn giao cho địa phương quản lý theo khoản 3 Điều 7 của
Nghị định này, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, sắp xếp, giải quyết chế độ
cho người lao động theo quy định hiện hành.
Điều 9.
Về khoa học, công nghệ
1. Các nông trường quốc doanh thực
hiện đẩy mạnh triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, công
nghệ cao vào sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
2. Thực hiện các hình thức hợp
tác, liên kết giữa nông trường quốc doanh với các Viện, Trường, Trung tâm, cơ sở
nghiên cứu khoa học của Trung ương, vùng, địa phương trong việc bảo vệ nguồn
gen, chọn lọc, lai tạo và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
3. Nông trường phải trở thành
trung tâm chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, thông tin thị trường cho công nhân trong nông trường
và nông dân trong vùng; Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn kinh phí
khuyến nông hàng năm của Bộ, địa phương để thực hiện những nhiệm vụ này.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc rà soát, quy hoạch,
quản lý, sử dụng đất đai trong các nông trường quốc doanh.
3. Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương huớng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, tài chính, các
chính sách, chế độ liên quan và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện sắp xếp, đổi mới
nông trường quốc doanh.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định các Đề án sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh của các địa
phương và các Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Các Bộ : Quốc phòng, Công an
thẩm định đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Tổng
công ty thuộc Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Ban Đổi mới, sắp xếp và Phát
triển doanh nghiệp của các Bộ, địa phương thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới
và phát triển nông trường quốc doanh của Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 11.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Xây dựng Đề án về sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xong trước
tháng 6 năm 2005 và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát,
điều chỉnh lại đất đai, xác định ranh giới và ra quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường.
3. Chỉ đạo các ngành chuyên môn
hướng dẫn, kiểm tra các nông trường quốc doanh xây dựng quy hoạch sử dụng đất,
phương án đổi mới, sắp xếp nông trường.
Điều 12.
Trách nhiệm của các Tổng công ty nhà nước
1. Xây dựng đề án sắp xếp lại
nông trường quốc doanh hiện có trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với Tổng
công ty 91); trình Bộ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với Tổng
công ty 90) trước tháng 6 năm 2005. Đề án sắp xếp lại nông trường quốc doanh của
các Tổng công ty phải có sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Đối với Tổng công ty thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương rà soát lại quỹ đất đang quản
lý, sử dụng và xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của nông trường để
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
3. Chỉ đạo các nông trường thực
hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển theo phương án được phê duyệt.
Điều 13.
Trách nhiệm của nông trường quốc doanh
1. Thực hiện việc rà soát lại quỹ
đất đang quản lý, sử dụng và xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của
nông trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt.
2. Lập báo cáo tình hình sản xuất,
kinh doanh qua các năm, tình hình lỗ, lãi, tình hình lao động, tài sản, vật tư,
tiền vốn, công tác quản lý của nông trường; phương án sản xuất, kinh doanh,
phương án đổi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Triển khai thực hiện phương
án sắp xếp đổi mới nông trường sau khi được phê duyệt.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Những quy định trước đây trái
với Nghị định này đều bãi bỏ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.