Thông tư 04/2005/TT-BTNMT hướng dẫn biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 04/2005/TT-BTNMT
Ngày ban hành 18/07/2005
Ngày có hiệu lực 15/08/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Đặng Hùng Võ
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bất động sản

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

Số: 04/2005/TT-BTNMT

Hà Nội; ngày 18 tháng 07 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI KHI SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003

Căn cứ Nghị định số 170/2004/NĐ-CP  ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;

Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh như sau:

MỤC I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm:

2.1. Uỷ ban nhân dân các cấp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước đang quản lý nông trường, lâm trường quy định tại điểm 2.2 và điểm 2.3 của khoản này.

2.2. Các nông trường quốc doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích chính là sản xuất nông nghiệp (sau đây gọi chung là nông trường).

2.3. Các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, các công ty lâm nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích chính là quản lý, bảo vệ rừng hoặc sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp (sau đây gọi chung là lâm trường).

2.4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc từ đất của nông trường, lâm trường do nhận khoán đất, mua vườn cây, sử dụng chuồng trại có đàn gia súc đã mua, liên doanh, liên kết sản xuất, thuê đất, mượn đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lấn chiếm đất đai.

MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

1. Rà soát hiện trạng sử dụng đất

1.1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các nông trường, lâm trường trực thuộc Bộ, ngành, Tổng công ty và địa phương quản lý thực hiện việc rà soát lại hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng

1.2. Các nông trường, lâm trường quốc doanh có trách nhiệm thực hiện việc rà soát lại hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng; báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước đang quản lý nông trường, lâm trường đó và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất theo những yêu cầu sau đây:

a) Việc rà soát quỹ đất đang quản lý, sử dụng phải căn cứ vào quuết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và kết quả tổng kết công tác quản lý, sử dụng đất đai của nông trường, lâm trường theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

b. Nội dung rà soát quỹ đất đang quản lý, sử dụng của nông trường, lâm trường gồm có:

- Tổng diện tích đất được giao quản lý, sử dụng; trong đó bao gồm: diện tích đất do nông trường, lâm trường đang tổ chức sử dụng; diện tích đất đang cho thuê, cho mượn; diện tích đất đã chuyển nhượng; diện tích đất đang bị lấn, chiếm; diện tích đất đang có tranh chấp; diện tích đất chưa sử dụng; diện tích đất đã bố trí làm đất ở cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ.

- Diện tích đất của nông trường, lâm trường sử dụng theo các mục đích và theo hình thức sử dụng bao gồm: đất do nông trường, lâm trường trực tiếp sử dụng; đất nông nghiệp đã giao khoán; đất nông nghiệp có vườn cây đã bán; đất làm chuồng trại chăn nuôi có đàn gia súc đã bán; đất đang liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác; đất xây dựng trường học, trạm y tế, đường giao thông và công trình thủy lợi, hệ thống điện phục vụ chung cho nông trường, lâm trường và dân cư trên địa bàn;

- Diện tích đất theo nguồn gốc sử dụng gồm: đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần hoặc trả tiền nhiều lần hoặc trả tiển hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đất tự lấn, chiếm;

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của nông trường, lâm trường;

- Thời hạn sử dụng đất được giao, được thuê;

[...]