Nghị định 162/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước

Số hiệu 162/2003/NĐ-CP
Ngày ban hành 19/12/2003
Ngày có hiệu lực 06/01/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 162/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 162/2003/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU, THÔNG TIN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.

Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


QUY CHẾ

THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU,THÔNG TIN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

(Ban hành kèm theo Nghị định số 162/2003/NĐ-CPngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ)

Chương 1:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.

2. Quy chế này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bộ dữ liệu: Là tập hợp các thông tin mô tả đặc tính của đối tượng xem xét.

2. Dữ liệu các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước: Là dữ liệu, thông tin về đất đai, môi trường, kinh tế - xã hội, rừng và thảm phủ thực vật, địa hình.

3. Dữ liệu thô: Là dữ liệu chưa được chỉnh lý.

4. Dữ liệu cơ bản: Là kết quả quan trắc, đo đạc các thông số về tài nguyên nước sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt về tiêu chuẩn, chất lượng dữ liệu.

5. Dữ liệu nâng cao: Là dữ liệu cơ bản đã thông qua quá trình chỉnh lý số liệu, bổ sung dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng dữ liệu.

6. Dữ liệu gia tăng giá trị: Là dữ liệu đã được tổng hợp từ dữ liệu cơ bản để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho một hay nhiều mục đích cụ thể.

Điều 3. Nguyên tắc thu thập, lập hệ thống dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước

Việc thu thập, lập hệ thống dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

[...]