Thông tư 04/2018/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/2018/TT-BTC
Ngày ban hành 17/01/2018
Ngày có hiệu lực 05/03/2018
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2018

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ v chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng tin dịch vụ môi trường rừng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 147/2016/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn liên quan đến việc quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Chủ rừng” là tổ chức gồm các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. “Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng” gồm các chủ rừng; Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.

3. “Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng” gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất thủy điện; sản xuất và cung ứng nước sạch; sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước; kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng; tổ chức, cá nhân phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

4. “Cơ quan quản lý trực tiếp” là cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị về cơ cấu tổ chức, bộ máy hành chính nhà nước.

5. “Số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm” là số tiền Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực tế đã thu được từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, gồm tiền ủy thác thực nhận từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

Điều 3. Quản lý và sử dụng tiền theo hình thức chi trả trực tiếp

1. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không thấp hơn mức chi trả quy định tại Điều 11 Nghị định số 99/2010/NĐ-CPKhoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP.

2. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.

Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền theo hình thức chi trả gián tiếp

1. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP; Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP.

[...]