Nghị định 138-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy lợi và Điện lực do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
Số hiệu | 138-CP |
Ngày ban hành | 29/09/1961 |
Ngày có hiệu lực | 14/10/1961 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 138-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 1961 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ THỦY LỢI VÀ ĐIỆN LỰC
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2: - Bộ Thủy lợi và Điện lực có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về thủy lợi và điện lực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ ấy.
2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch phát triển thủy lợi và điện lực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.
3. Lập và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn quy hoạch trị thủy và khai thác các dòng sông lớn và vừa, quy hoạch phát triển điện lực trong toàn quốc (kết hợp với các ngành và các địa phương) tổ chức thực hiện các quy hoạch đó trong phạm vi, trách nhiệm của Bộ.
Chỉ đạo các địa phương lập các quy hoạch thủy lợi tỉnh, vùng quy hoạch các dòng sông nhỏ.
4. Tổ chức điều tra, nghiên cứu thủy văn trên mặt đất liền (trước mắt là thủy văn sông ngòi) phục vụ cho các công tác của ngành, tiến lên phục vụ cho yêu cầu của các ngành khác.
5. Quản lý công tác khảo sát, thiết kế thủy lợi, đê điều và điện lực, xây dựng các công trình thủy lợi lớn, các công trình điện lực vừa và lớn, các hệ thống đường dây điện.
Chỉ đạo công tác khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều và điện lực do địa phương đảm nhiệm.
6. Chỉ đạo công tác quản lý các hệ thống đê điều, các hệ thống nông giang.
7. Quản lý và điều hòa việc sử dụng điện để phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp phát triển và phục vụ dân sinh.
Quản lý các nhà máy điện thuộc Bộ, chỉ đạo sản xuất và kinh doanh, đảm bảo lợi tức các nhà máy và tích lũy vốn cho Nhà nước.
Chỉ đạo kỹ thuật các nhà máy điện thuộc các Bộ và các địa phương.
8. Hướng dẫn và giúp đỡ các nông trường xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi và điện lực; hướng dẫn các lâm trường về công tác thủy lợi; kết hợp với các ngành khách trong việc khai thách tổng hợp các công trình thủy lợi.
9. Thi hành các hiệp định mà nước ta đã ký kết với nước ngoài về mặt thủy lợi và điện lực.
Trong phạm vi ủy quyền của Chính phủ, ký kết và thi hành những hiệp định về thủy lợi và điện lực với nước ngoài.
10. Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật thủy lợi và điện lực. Tiến hành hợp tác quốc tế về khoa học, kỹ thuật thủy lợi và điện lực.
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động, tiền lương, tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước.
Đào tạo cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của ngành để đáp ứng nhu cầu phát triển của công tác thủy lợi và điện lực
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; sửa đổi, hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của các cơ quan chuyên môn cấp dưới thuộc ngành mình; đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư, quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác thủy lợi và điện lực của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4. - Tổ chức bộ máy của Bộ Thủy lợi và Điện lực gồm có:
- Văn phòng.