Nghị định 135-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
Số hiệu | 135-CP |
Ngày ban hành | 29/09/1961 |
Ngày có hiệu lực | 14/10/1961 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 135-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 1961 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ VĂN HÓA
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2: - Bộ Văn hóa có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, thể lệ về văn hóa; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, thể lệ ấy.
2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.
3. Quản lý tốt công tác xuất bản, in và phát hành trong toàn quốc.
4. Tổ chức và chỉ đạo công tác thư viện, câu lạc bộ, công tác sinh hoạt văn hóa quần chúng và hướng dẫn phong trào nếp sống mới trong nhân dân.
5. Tổ chức và hướng dẫn công tác bảo tồn bảo tàng, công tác triển lãm, giữ gìn những di tích lịch sử, di tích cách mạng, kháng chiến và những di sản văn hóa dân tộc.
6. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghệ thuật: các nhà hát, đoàn, đội văn công Nhà nước, phong trào văn nghệ quần chúng, công tác sản xuất phim, xuất nhập phim và chiếu bóng.
7. Nghiên cứu lý luận học thuật nhằm phát triển và nâng cao các bộ môn nghệ thuật: sân khấu, điện ảnh, âm nhạc, múa, mỹ thuật và mỹ nghệ.
8. Giáo dục, bồi dưỡng quan điểm mỹ học Mác Lê-nin cho cán bộ và nhân dân để nâng cao trình độ văn hóa chung và đào tạo cán bộ cho phong trào văn nghệ quần chúng.
9. Tham gia ý kiến với các ngành về mặt văn hóa, nghệ thuật trong các quy hoạch thành thị và nông thôn, trong việc xây dựng các công trình dân dụng, công trình phúc lợi cho nhân dân.
10. Quy định các thể lệ cần thiết về sản xuất lưu hành trong nước và đưa ra nước ngoài những văn hóa phẩm.
11. Thi hành các hiệp định mà nước ta đã ký kết với nước ngoài về mặt văn hóa.
12. Quản lý các cơ sở sự nghiệp và xí nghiệp trực thuộc Bộ; chỉ đạo về mặt nghiệp vụ các cơ sở sự nghiệp và xí nghiệp văn hóa của các ngành ở trung ương và địa phương.
13. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; sửa đổi, hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của cơ quan chuyên môn cấp dưới thuộc ngành mình, đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư, quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác văn hóa của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4. - Tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa gồm có:
- Văn phòng.
- Vụ Tổ chức và cán bộ
- Vụ Kế hoạch tài vụ
- Vụ Nghệ thuật sân khấu