Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Quyết định 48/1999/QĐ-BVHTT về Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa và Thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.

Số hiệu 48/1999/QĐ-BVHTT
Ngày ban hành 19/07/1999
Ngày có hiệu lực 03/08/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá và Thông tin
Người ký Nguyễn Khoa Điềm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
 *******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 *******
 

 Số: 48/1999/QĐ-BVHTT

Hà Nội , Ngày 19 tháng 07 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN

 BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN

Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Căn cứ Quy chế Làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24/1/1998 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Làm việc của Bộ Văn hóa - Thông tin.

Điều 2. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Làm việc của Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ-PC ngày 31/5/1993.

Điều 3. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ Quy chế làm viêc của Bộ để xây dựng mới hoặc sửa đổi Quy chế làm việc của đơn vị cho phù hợp.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG  




 Nguyễn Khoa Điềm

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN
(Ban hành kèm thco Quyết định số 48/1999/QĐ-BVHTT ngày 19/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin).

Chương 1:

QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc làm việc.

1. Bộ trưởng là người đứng đầu và lãnh đạo Bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội về quản lý nhà nước hoạt động văn hóa thông tin trong phạm vi cả nước và việc thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật;

2. Bộ trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, một số đơn vị trực thuộc Bộ. Lĩnh vực công tác do Bộ trưởng phụ trách có thể giao cho Thứ trưởng theo dõi, xử lý các nội dung công việc trước khi Bộ trưởng quyết định;

3. Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng điều hành công việc theo sự phân công của Bộ trưởng, Mỗi Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, một số đơn vị trực thuộc Bộ và tham gia một số tổ chức trong nước, nước ngoài, hoặc quốc tế,

4. Trong các Thứ trưởng có một Thứ trưởng thường trực. Thứ trưởng Thường trực do Bộ trưởng phân công;

Khi Thứ trưởng thường trực vắng mặt, Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng khác tạm thời làm nhiệm vụ trực;

5. Thứ trưởng được nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng;

6. Các Thứ trưởng chủ động phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến công việc chung của Bộ và công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách, kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vấn đề mới phát sinh, hoặc những vấn đề mà các Thứ trưởng đã phối hợp giải quyết nhưng còn có ý kiến khác nhau.

7. Trong mọi trường hợp Bộ trưởng vẫn chịu trách nhiệm về quyết định của Thứ trưởng khi thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công;

8. Trong từng thời gian, theo yêu cầu điều hành, Bộ trưởng có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số công việc đã phân công cho Thứ trưởng hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Thứ trưởng.

Trường hợp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc, Bộ trưởng sẽ thông báo cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó biết ý kiến chỉ đạo của mình để Thứ trưởng đó tiếp tục chỉ đạo;

[...]