Luật Đất đai 2024

Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Số hiệu 124/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/11/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của các nhà đầu tư.

2. Đầu tư dự án dầu khí ra nước ngoài theo hình thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

3. Nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định Luật đầu tư, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp quy định của Nghị định này khác với quy định của các Nghị định khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này như hoạt động hình thành dự án dầu khí, hoạt động thương mại hóa dầu khí được khai thác từ dự án dầu khí của nhà đầu tư.

2. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa đại diện chủ sở hữu tài nguyên dầu khí với nhà đầu tư hoặc với các đối tác khác mà sau đó nhà đầu tư tham gia vào hợp đồng dầu khí thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí đó hoặc hình thức khác theo quy định pháp luật của nước hoặc vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi chung là nước tiếp nhận đầu tư).

3. Người điều hành là pháp nhân được nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật hoặc thống nhất cùng đối tác thành lập hoặc thuê, chỉ định tại nước ngoài hoặc cá nhân được nhà đầu tư tham gia dự án dầu khí chỉ định hoặc thuê để điều hành hoạt động dầu khí tại dự án dầu khí ở nước ngoài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.

4. Công ty điều hành là tổ chức do nhà đầu tư thành lập theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này và pháp luật liên quan để chuẩn bị đầu tư, thực hiện hoạt động hình thành dự án hoặc điều hành, triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư hoặc thông lệ dầu khí quốc tế.

5. Vốn đầu tư ra nước ngoài là toàn bộ tiền và tài sản do nhà đầu tư chuyển ra nước ngoài để có quyền tham gia vào dự án hoặc góp vốn vào dự án và các khoản lợi nhuận do nhà đầu tư được chia để lại đầu tư dự án. Các khoản thu hồi vốn (chi phí) nhà đầu tư được nhận và đã chuyển về nước được bù trừ vào tổng vốn đã chuyển ra nước ngoài khi xác định vốn đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư tại mỗi thời điểm.

6. Lợi nhuận của nhà đầu tư là dầu khí lãi sau thuế đối với hợp đồng dầu khí hoặc cổ tức nhà đầu tư được nhận đối với hợp đồng liên doanh, công ty cổ phần hoặc tiền thưởng công sau thuế của nhà đầu tư đối với hợp đồng dịch vụ sau khi trừ các khoản chi phí không được thu hồi từ dự án được phân bổ trong kỳ và các khoản lợi nhuận khác theo quy định của hợp đồng dầu khí (nếu có).

7. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.

8. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là cổng thông tin điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập nhật văn bản pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài có tên miền là dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn.

9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ra nước ngoài là tập hợp dữ liệu thông tin về dự án đầu tư ra nước ngoài trên phạm vi toàn quốc được lưu trữ, quản lý trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Thông tin được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ra nước ngoài là thông tin gốc về dự án đầu tư ra nước ngoài.

10. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài.

11. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng, được kê khai đầy đủ theo quy định của Luật đầu tư, Nghị định này và theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

Điều 4. Vốn đầu tư ra nước ngoài

Vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:

1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

3. Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.

4. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu.

5. Các tài sản hợp pháp khác.

Điều 5. Chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư

1. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ từ tài khoản ngoại tệ (chính) của mình, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:

a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

b) Khảo sát thực địa;

c) Nghiên cứu tài liệu;

d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án dầu khí;

đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án;

e) Chủ trì, tham gia tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

g) Thành lập và hoạt động của các tổ chức theo quy định Điều 17 Nghị định này, hoạt động của văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều hành hoặc các hình thức hiện diện khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc chuẩn bị và hình thành dự án dầu khí;

h) Tìm hiểu, thu thập thông tin để tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

i) Đàm phán hợp đồng dầu khí;

k) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài;

l) Thanh toán các khoản phí có thời hạn phải thanh toán không dài hơn 60 ngày kể từ ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí;

m) Các hoạt động cần thiết khác.

2. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này

a) Hạn mức chuyển ngoại tệ nhỏ hơn hoặc bằng 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ và được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài;

b) Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị lớn hơn 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu;

c) Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ do nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện hoặc do nhà đầu tư là công ty con do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện thì người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;

d) Trường hợp nhà đầu tư không thuộc quy định tại điểm b, điểm c khoản này, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này với giá trị lớn hơn 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

3. Việc chuyển hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, hải quan, công nghệ.

4. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để tham gia đấu thầu quốc tế hoặc các hình thức bảo đảm khác trước khi tiến hành đàm phán chính thức với đối tác như: Đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư, với giá trị giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng 02 (hai) triệu Đô la Mỹ.

a) Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị lớn hơn 02 (hai) triệu Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu;

b) Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 02 (hai) triệu Đô la Mỹ do nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện hoặc do nhà đầu tư là công ty con do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện thì người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đúng mục đích quy định tại khoản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;

c) Trường hợp nhà đầu tư không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị lớn hơn 02 (hai) triệu Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận;

d) Quy trình, thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Điều 6. Nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và phải được thực hiện thông qua 01 tài khoản ngoại tệ tại 01 tổ chức tín dụng của Việt Nam trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Khi thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về số ngoại tệ đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để được xem xét ghi nhận vào tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài.

3. Khi thực hiện giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, tổ chức tín dụng có trách nhiệm yêu cầu nhà đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng từ phù hợp để xem xét, kiểm tra, lưu giữ, đảm bảo các giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư theo đúng quy định của Luật đầu tư và Nghị định này; báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giao dịch chuyển ngoại tệ của nhà đầu tư thông qua tài khoản chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng.

4. Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tài khoản ngoại tệ nêu trên được sử dụng là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. Mọi giao dịch thu, chi liên quan đến việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.

Điều 7. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, trong đó có nội dung giải trình của nhà đầu tư về nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

b) Ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (áp dụng đối với điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định này);

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư hoặc các văn bản, giấy tờ có giá trị tương đương.

2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

a) Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận hoặc từ chối việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 8. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ dự án đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt.

2. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư nộp bản sao hợp lệ tài liệu bằng tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt.

3. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ dự án đầu tư bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư.

Chương II

QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 55 Luật đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 Điều 59 của Luật đầu tư đối với dự án không phải xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài;

b) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật đầu tư.

2. Tài liệu tương đương khác để xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại Luật đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập.

3. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư là các văn bản sau:

a) Văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu cho phép nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu: Nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư, tổng vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư cần đạt được;

b) Báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất dự án đầu tư ra nước ngoài, là cơ sở cho việc chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại điểm a khoản này.

4. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư, bao gồm một trong các tài liệu sau:

a) Hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty;

b) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của nước tiếp nhận đầu tư;

c) Thông báo trúng thầu tham gia dự án.

5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính, trung thực của tài liệu và nội dung đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.

Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo Điều 56 của Luật đầu tư, Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ mục tài liệu quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp tài liệu dự án thuộc danh mục mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật đầu tư.

5. Cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội dung và thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.

7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật đầu tư.

8. Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, sau khi có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định này và theo quy định của Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp này. Đối với công ty con của doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (công ty mẹ), việc quyết định đầu tư ra nước ngoài do công ty mẹ thực hiện theo quy định của Điều lệ, Quy chế tài chính và pháp luật có liên quan.

9. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

10. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không phải xin chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ mục tài liệu theo quy định tại Nghị định này và đã được đăng ký trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp tài liệu dự án thuộc danh mục mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

4. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không có ý kiến bằng văn bản thì được hiểu đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật đầu tư; đồng thời sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

6. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 13. Rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội

Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc theo quy định của hồ sơ mời thầu tham gia dự án hoặc trường hợp tương tự khác yêu cầu nhà đầu tư phải tham gia, triển khai dự án trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này thì nhà đầu tư đề nghị và việc thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tiến hành như sau:

1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án dầu khí cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư, Nghị định này và và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp thẩm định, Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Hồ sơ trình theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật đầu tư.

6. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

8. Trường hợp Quốc hội không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 14. Rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc theo quy định của hồ sơ mời thầu tham gia dự án hoặc trường hợp tương tự khác yêu cầu nhà đầu tư phải tham gia, triển khai dự án trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại Điều 11 Nghị định này thì nhà đầu tư đề nghị và việc thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tiến hành như sau:

1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án dầu khí cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Đầu tư, Nghị định này và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

7. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp hoặc theo quy định của Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp này. Đối với công ty con của doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (công ty mẹ), việc quyết định đầu tư ra nước ngoài do công ty mẹ thực hiện theo quy định của Điều lệ, Quy chế tài chính và pháp luật có liên quan.

8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

9. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 15. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật đầu tư và Nghị định này.

3. Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 của Luật đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.

6. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sao gửi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Điều 16. Rút ngắn thời gian thẩm định, kiểm tra, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Trường hợp theo yêu cầu nước tiếp nhận đầu tư hoặc theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc theo nghị quyết của các nhà đầu tư cùng tham gia đầu tư dự án dầu khí, nhà đầu tư phải thực hiện các công việc trước thời điểm điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thủ tục quy định tại Điều 15 Nghị định này thì nhà đầu tư đề nghị và việc thẩm định, kiểm tra, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tiến hành như sau:

1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ

a) Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật đầu tư, Nghị định này và văn bản nêu rõ lý do đề xuất rút ngắn thời gian thẩm định, điều chỉnh chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và quyết định điều chỉnh dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp hoặc Điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính;

d) Trường hợp Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

2. Đối với các dự án dầu khí không phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài

a) Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Chương III

TRIỂN KHAI DỰ ÁN DẦU KHÍ

Điều 17. Thành lập pháp nhân mới

1. Để chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai dự án dầu khí tại nước ngoài, nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập công ty điều hành tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc tại nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan, hợp đồng dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung.

2. Trường hợp nhà đầu tư quyết định thành lập công ty điều hành nhằm mục đích thay mặt nhà đầu tư tham gia hoặc triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài, công ty điều hành sẽ được ghi tên trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Công ty điều hành được sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phục vụ các hoạt động liên quan đến triển khai dự án dầu khí.

3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Chuyển nhượng dự án dầu khí

1. Nhà đầu tư được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án dầu khí phù hợp quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Nghị định này và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung. Cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án dầu khí.

2. Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án dầu khí, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt và thanh lý dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư, Nghị định này. Trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án dầu khí phát sinh lợi nhuận, nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 19. Góp vốn thực hiện dự án dầu khí

1. Nhà đầu tư thực hiện góp vốn đầu tư theo hình thức sau:

a) Góp vốn theo hình thức gọi vốn của người điều hành dự án;

b) Góp vốn vào công ty liên doanh điều hành chung, công ty điều hành;

c) Mua cổ phần của công ty sở hữu một phần hoặc toàn bộ dự án dầu khí;

d) Góp vốn theo hình thức cho công ty điều hành vay vốn;

đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Nhà đầu tư góp vốn thực hiện dự án dầu khí nước ngoài trong hạn mức vốn đầu tư ra nước ngoài ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả phần thay đổi so với vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký). Trường hợp nhà đầu tư có các khoản thu nhập từ việc đầu tư vốn cho dự án, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế thu nhập (nếu có) đối với các khoản thu nhập này theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 20. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

b) Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;

c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật đầu tư;

d) Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm đối với việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, đảm bảo đúng mục đích, đúng thời hạn và tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí, hợp đồng mua bán cổ phần,...;

đ) Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

Điều 21. Hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối bao gồm:

a) Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định;

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp nhà đầu tư nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;

c) Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của nhà đầu tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch) văn bản chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

d) Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ;

đ) Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

e) Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch. Trường hợp từ chối xác nhận giao dịch ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi nhà đầu tư.

Điều 22. Đăng ký, thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có phát sinh thay đổi so với nội dung tại văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài; thay đổi tên nhà đầu tư;

b) Thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác, thay đổi nơi mở tài khoản vốn đầu tư;

c) Thay đổi liên quan đến tăng hoặc giảm vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư (trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận hoặc khoản thu hồi vốn để đầu tư dự án ở nước ngoài);

d) Thay đổi tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài của nhà đầu tư trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài trong kỳ nhiều hơn so với tiến độ đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.

2. Hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài

a) Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Đơn đăng ký theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

- Bản chính xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi nhà đầu tư đang mở tài khoản vốn đầu tư về số dư trên tài khoản này; số tiền đã chuyển ra nước ngoài và số tiền đã chuyển về Việt Nam đến thời điểm phát sinh thay đổi.

- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi điều chỉnh. Trong trường hợp nhà đầu tư nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và trước khi thực hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo thủ tục sau:

- Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối quy định tại điểm a khoản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối cho nhà đầu tư. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi nhà đầu tư.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi tên dự án đầu tư ở nước ngoài hoặc thay đổi về số tài khoản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải thực hiện thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi điều chỉnh (nếu có).

Điều 23. Huy động vốn cho dự án dầu khí và bảo lãnh vay vốn thực hiện dự án

1. Nhà đầu tư Việt Nam được ủy quyền cho công ty điều hành huy động vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng (nước ngoài hoặc trong nước) để thực hiện dự án tương ứng với tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư trong dự án.

2. Đối với các dự án đầu tư có thành lập công ty điều hành và trường hợp các tổ chức tài chính, tín dụng có yêu cầu về cầm cố, thế chấp tài sản dự án cho khoản vay, nhà đầu tư được thực hiện các thủ tục pháp lý để công ty điều hành dự án thực hiện các khoản vay này.

3. Trường hợp các tổ chức tài chính, tín dụng có yêu cầu bảo lãnh của các nhà đầu tư, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện việc bảo lãnh tương ứng với tỷ lệ tham gia đầu tư của nhà đầu tư trong dự án.

Điều 24. Chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) và lợi nhuận từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam

1. Việc chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam

a) Khi chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) về Việt Nam, nhà đầu tư được phép trừ vào tổng vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài khi xác định vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài tại mỗi thời điểm sau khi có báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Trường hợp tổng vốn đầu tư ra nước ngoài chưa đạt so với vốn đăng ký, nhà đầu tư được giữ lại các khoản thu hồi vốn (chi phí) của dự án và phần còn lại của khoản thu hồi vốn sau khi nộp thuế (theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư) để đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước ngoài của nhà đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Việc chuyển lợi nhuận về Việt Nam

a) Đối với dự án đầu tư dầu khí ở nước ngoài có nhiều đối tác tham gia, nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận rõ cơ chế chia lợi nhuận như: Thời điểm chia, tỷ lệ chia lợi nhuận hoặc cổ tức phát sinh hằng năm nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và Nhà nước;

b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư dự án ở nước ngoài về Việt Nam. Trong thời hạn này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản;

c) Nhà đầu tư được để lại lợi nhuận được chia (đối với trường hợp liên doanh) hoặc lợi nhuận sau thuế (đối với trường hợp không có sự tham gia góp vốn của đối tác nước ngoài) nhằm mục đích đầu tư (góp vốn trực tiếp hoặc cho dự án vay lại khi dự án đầu tư tại nước ngoài chưa đạt vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký) hoặc sử dụng để đầu tư cho những dự án đầu tư khác đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhà đầu tư chưa phải thực hiện điều tiết lợi nhuận trong thời gian chưa chuyển lợi nhuận về Việt Nam theo quy định của pháp luật nhưng nhà đầu tư phải bổ sung, thuyết minh tại báo cáo tài chính, phục vụ giám sát, theo dõi của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan có liên quan.

3. Trường hợp chưa chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí), phần còn lại sau khi nộp thuế và lợi nhuận về Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan đại diện chủ sở hữu trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

Điều 25. Xử lý chi phí không có khả năng thu hồi từ dự án

Nhà đầu tư được phân bổ các chi phí phát sinh; có hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, cụ thể như sau:

1. Đối với chi phí phát sinh riêng của nhà đầu tư

a) Chi phí mua quyền tham gia dự án dầu khí (hoa hồng chữ ký, hoa hồng trữ lượng hoặc chi phí tương tự khác) mà không được ghi nhận vào chi phí dự án ở nước ngoài hoặc không được thu hồi toàn bộ sẽ được phân bổ theo một trong các hình thức sau:

- Nhà đầu tư được phép phân bổ dần chi phí mua quyền tham gia dự án dầu khí trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày thực hiện chi trả các chi phí này.

- Nhà đầu tư phân bổ dần theo kết quả đánh giá suy giảm giá trị mỏ (trữ lượng dầu khí có thể thu hồi và giá dầu) tại thời điểm cuối mỗi năm. Phần chi phí được phép phân bổ nêu trên được hạch toán vào chi phí của nhà đầu tư và được hoàn lại chi phí trong trường hợp giá trị trữ lượng mỏ tăng nhưng không vượt quá chi phí quyền tham gia dự án dầu khí ban đầu.

b) Chi phí quản lý, hành chính được phân bổ như sau:

- Nhà đầu tư được kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý, hành chính do nhà đầu tư trực tiếp chi trả nhưng không được ghi nhận vào chi phí của dự án dầu khí ở nước ngoài, trừ các chi phí quản lý, hành chính trực tiếp đến dự án do người điều hành dự án gọi vốn định kỳ hoặc hàng năm.

- Các chi phí được kết chuyển gồm:

+ Chi phí chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án (phí đọc tài liệu; chi phí đi lại; hội họp, đàm phán, phí thành lập pháp nhân tham gia dự án theo yêu cầu của nước tiếp nhận đầu tư,...).

+ Chi phí văn phòng quản lý, hỗ trợ dự án.

- Chi phí này được phân bổ trong thời gian không quá 5 năm kể từ năm phát sinh chi phí.

2. Đối với các dự án tìm kiếm thăm dò

a) Khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm, thăm dò mà không có phát hiện thương mại trong diện tích hợp đồng và không có quyết định gia hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò thì toàn bộ chi phí đã phát sinh trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò được cấp quyết định đầu tư dự án phê duyệt sẽ được kết chuyển và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm kể từ ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò theo hợp đồng dầu khí hoặc kể từ ngày cấp quyết định đầu tư cho phép kết thúc dự án;

b) Đối với dự án tìm kiếm, thăm dò có phát hiện thương mại nhưng chỉ có hiệu quả kinh tế tính từ giai đoạn đầu tư phát triển (Look Forward) và nhà đầu tư lựa chọn tiếp tục đầu tư phát triển thì toàn bộ hoặc phần chi phí tìm kiếm thăm dò đã phát sinh được cấp quyết định đầu tư dự án phê duyệt mà không có khả năng thu hồi, sẽ được kết chuyển và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm kể từ ngày dự án dầu khí bước vào giai đoạn phát triển.

Trường hợp giá trị mỏ tăng và dự án dầu khí đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc sau đó nhà đầu tư được nước tiếp nhận đầu tư cho phép thu hồi toàn bộ hoặc một phần chi phí tìm kiếm, thăm dò đã phát sinh trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò thì nhà đầu tư phải hoàn lại chi phí đã phân bổ tương ứng với phần hiệu quả kinh tế tăng thêm so với giá trị xác định tại thời điểm bắt đầu phân bổ hoặc chi phí được nước tiếp nhận đầu tư cho phép thu hồi nhưng không vượt quá giá trị đã phân bổ từ dự án trước đây.

c) Các chi phí được phép kết chuyển, phân bổ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm:

- Các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án.

- Các khoản đóng góp theo quy định của hợp đồng dầu khí nhưng không được tính là chi phí thu hồi.

3. Đối với các dự án phát triển, khai thác

a) Căn cứ vào kết quả khai thác sớm, báo cáo cập nhật sản lượng, chi phí và hiệu quả đầu tư dự án, nếu kết quả cập nhật cho thấy dự án không đảm bảo hậu quả kinh tế so với phương án phát triển đã được phê duyệt (Full Cycle) thì phần chi phí tìm kiếm, thăm dò, phát triển của dự án chưa được thu hồi sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm kể từ năm kế tiếp năm có báo cáo cập nhật sản lượng nhưng không vượt quá giá trị suy giảm của mỏ. Trường hợp giá trị mỏ tăng, phần chi phí đã được phân bổ được hoàn nhập lại chi phí nhưng không vượt quá giá trị đã được phân bổ kể từ ngày có quyết định của cấp quyết định đầu tư dự án về phương án phân bổ chi phí;

b) Các chi phí được phép phân bổ theo quy định tại điểm a khoản này bao gồm:

- Các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí của dự án.

- Các khoản đóng góp theo quy định của hợp đồng dầu khí nhưng không được tính là chi phí thu hồi.

4. Trường hợp chi phí tìm kiếm, thăm dò không được thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và được xử lý bằng nguồn Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư sẽ không được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư tương ứng với chi phí đã xử lý qua Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 26. Kế toán

1. Nhà đầu tư được áp dụng hệ thống kế toán cho dự án dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí, thỏa thuận với người điều hành dự án và quy định của nước tiếp nhận đầu tư.

2. Việc hạch toán theo dõi chi phí đầu tư của nhà đầu tư trong sổ sách kế toán của nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về kế toán.

Điều 27. Thuế và các nghĩa vụ tài chính tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế giá trị gia tăng; thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối với trường hợp nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thành lập hoặc tham gia đầu tư vào tổ chức ở nước ngoài để hoạt động dầu khí ở một quốc gia khác mà tổ chức đã chịu thuế thu nhập hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập (kể cả thuế đối với cổ tức được chia, thuế đối với tiền lãi cổ phần), khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam được trừ số thuế đã nộp hoặc tổ chức, đối tác khác trả, trả thay tại nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo mức thuế suất theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế tại thời điểm phát sinh thuế. Số thuế thu nhập đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phân lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ra nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam.

3. Nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Các khoản thu hồi vốn, thu nhập của nhà đầu tư trong kỳ theo hợp đồng dầu khí là cơ sở để nhà đầu tư kê khai và thực hiện các nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).

5. Đối với những hợp đồng dầu khí trong đó phần thu (được chia) của nhà đầu tư không phân định thành các phần thu hồi vốn và các khoản thu nhập của nhà đầu tư, nhà đầu tư đăng ký bổ sung với Bộ Tài chính về cơ chế xác định các khoản thu của nhà đầu tư cho mục đích quản lý Nhà nước và hoàn thành các nghĩa vụ tại Việt Nam (nếu có).

Điều 28. Ổn định chính sách đối với người lao động tham gia thực hiện dự án dầu khí nước ngoài

1. Trường hợp người lao động được nhà đầu tư cử làm việc thường xuyên tại các tổ chức triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà đầu tư với các đối tác mà tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phụ cấp, bảo hiểm được tính vào chi phí tính thuế của dự án dầu khí tại nước ngoài trước khi chuyển cho nhà đầu tư để chi trả cho người lao động thì người lao động được đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp theo quy định của hợp đồng lao động và các thỏa thuận với nhà đầu tư (người sử dụng lao động). Nhà đầu tư được sử dụng bảng lương ngoại tệ áp dụng đối với người lao động và làm cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp xã hội bắt buộc khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Đối với trường hợp người lao động được nhà đầu tư cử làm việc thường xuyên tại các tổ chức triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài mà các chế độ phụ cấp, bảo hiểm bắt buộc phải đóng theo quy định của pháp luật Việt Nam mà không được tính vào chi phí tính thuế của dự án dầu khí tại nước ngoài, nhà đầu tư được trích nộp từ chi phí sản xuất kinh doanh của mình và người lao động đóng góp từ thu nhập cá nhân để thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp xã hội bắt buộc khác cho người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mức nộp và quyền lợi bảo hiểm của người lao động tương đương với mức lương của người lao động được hưởng trước khi được cử làm việc tại nước ngoài hoặc mức lương tối thiểu vùng tại Việt Nam trong trường hợp người lao động chưa từng được xếp lương để thực hiện các nghĩa vụ đóng góp xã hội trước đó. Khuyến khích nhà đầu tư thỏa thuận với đối tác để đối tác trả thay người lao động các khoản nghĩa vụ đóng góp xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật nước sở tại hoặc chuyển lại cho nhà đầu tư các khoản nghĩa vụ này để thực hiện tại Việt Nam.

3. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp xã hội bắt buộc khác theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với người lao động do nhà đầu tư cử làm việc thường xuyên tại các tổ chức triển khai dự án dầu khí ở nước ngoài được thực hiện như với chức danh tương tự ở Việt Nam.

Điều 29. Thuê dịch vụ và mua sắm

Nhà đầu tư được tiến hành các hoạt động lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, mua sắm vật tư thiết bị, phương tiện nhằm phục vụ dự án dầu khí phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Điều 30. Thanh lý dự án đầu tư ra nước ngoài

1. Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về Việt Nam toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.

3. Trường hợp kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất trước 60 ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng.

4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

Điều 31. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư.

2. Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư là trường hợp khi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư kết thúc theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không được gia hạn hoạt động đầu tư.

3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với các nội dung sau:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được điều chỉnh (nếu có);

c) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Luật đầu tư và Nghị định này;

d) Bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

7. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

8. Đối với các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư mà nhà đầu tư không đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

Trường hợp nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.

9. Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại điểm g khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư, nhà đầu tư thanh lý dự án và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định Luật đầu tưChương V Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.

Điều 33. Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài

1. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 72 Luật đầu tư năm 2014.

2. Nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật đầu tưĐiều 20 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí và Nghị định số 17/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ.

2. Quy định chuyển tiếp

Trường hợp các giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp có ghi thời hạn, khi hết thời hạn ghi trong giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và nhà đầu tư vẫn có nhu cầu đầu tư (không thay đổi nội dung khác của dự án đầu tư), nhà đầu tư đề nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3).
XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

70
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Tải văn bản gốc Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 124/2017/ND-CP

Hanoi, November 15, 2017

 

DECREE

ON OUTWARD INVESTMENT IN PETROLEUM INDUSTRY

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

At the request of Minister of Industry and Trade;

The Government hereby adopts a Decree on outward investment in petroleum industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for outward investment in petroleum industry by the investors.

2. Outward petroleum investment in the forms specified in Point d, Clause 1, Article 52 of the Law on Investment shall not be regulated in this Decree.

3. The investor making outward investment in petroleum industry must comply with regulations of the Law on Investment, this Decree and other relevant regulations of law. In case regulations of this Decree are different from those of other Decrees on the same issue, the regulations of this Decree shall apply.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to regulatory authorities, investors and organizations related to outward investment in petroleum industry.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. “petroleum agreement” means a written agreement signed between the representative of the petroleum owner and an investor or other partners, under which the investor then enters into the petroleum agreement through the receipt of transfer of the right to enter into such agreement or in other forms in accordance with laws of the country or territory that receives investment (below collectively referred to as “host country”).

3. “operator” is a juridical person established by the investor in accordance with regulations of law or by the agreement with a partner or hired or designated in a foreign country or a person designated or hired by the investor in the petroleum project to operate the overseas petroleum project under the agreement between parties, and laws of the host country.

4. “operating company” means an organization established by the investor as prescribed in Article 17 of this Decree and relevant laws to prepare for investment and establish projects or operate or execute the overseas petroleum project in conformity with laws of the host country or international petroleum industry practices.

5. “outward investment capital” means the amount and assets transferred abroad by the investor to gain the right to participate in the project or contribute capital to the project and profits distributed to the investor for investment in the project. Revenues received by the investor and transferred back to the investor’s home country shall be offset against the total capital transferred abroad upon determination of the outward investment capital of the investor.

6. “investor’s profit” means the after-tax profit from a petroleum agreement or the dividends received by the investor from a joint venture agreement or a joint-stock company or the after-tax payment for a service contract after deducting expenses incurred over the period and other profits as stated in the petroleum agreement (if any).

7. “direct representative of state capital owner in a wholly state-owned enterprise” refers to the person appointed by a competent authority to the Board of Members or as the President of that enterprise in order to exercise his/her right and perform his/her duties as a representative of state ownership retained in such enterprise.

8. “national foreign investment portal” means a portal used for following procedures for issuance and adjustment of investment registration certificate and outward investment registration certificate; for posting and updating legal documents, policies, procedures and requirements for investment to be satisfied by foreign investors and foreign-invested business entities that do business in Vietnam, and organizations and individuals that make outward investment. The national foreign investment portal is dautunuocngoai.gov.vn or fdi.gov.vn.

9. “national data on outward investment” means a collection of data and information about outward investment projects nationwide that is stored and managed in the national information system of inward investment and outward investment. The information stored in the national database on outward investment is original information about outward investment projects.

10. “national information system of inward and outward investment” means a professional information system on inward and outward investment that is established and operated by the Ministry of Planning and Investment in cooperation with authorities in order to send, receive, store, and display data or follow other professional procedures for data to serve the state management of outward investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Outward investment capital

Outward investment capital is represented in the following forms:

1. The foreign currency account of the licensed credit institution or purchased in the licensed credit institution in foreign currencies or foreign exchange from other legal capitals in accordance with regulations of law.

2. Vietnam dong in accordance with regulations on foreign exchange administration.

3. Machinery, equipment, raw materials, fuel, finished and semi-finished products.

4. Value of industrial property rights, technical know-how, technology process, technical services, intellectual property rights and brands.

5. Other legal assets.

Article 5. Transfer of foreign currency, goods, machinery and equipment abroad for market research, investment opportunity and investment preparation

1. The investor may transfer foreign currency from the main foreign currency account, goods, machinery and equipment abroad for market research, investment opportunity and investment preparation before the outward investment certificate is issued, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Field survey;

c) Document study;

d) Collection and purchase of documents and information concerning selection of petroleum projects;

dd) Consolidation and assessment of investment projects, including selection of a consultant to do so.

e) Organization of and participation in scientific workshops or conferences;

g) Establishment and operation of the organizations specified in Article 17 of this Decree, operation of representative offices, contact offices, branches and operating offices or other representing forms in accordance with regulations of the host country involved in the preparation and establishment of the petroleum project;

h) Collection of information serving purchase or merger of companies, deposit, escrow deposit or other financial guarantees, payment of expenses and charges at the request of the seller or in accordance with the laws of the host country;

i) Petroleum agreement negotiation;

k) Purchase or lease of assets in service of establishment of overseas petroleum projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Other necessary activities.

2. Foreign currency transfer limit is specified in Clause 1 of this Article

a) The foreign currency transfer limit shall not be less than or equal to US$ 500,000 (five hundred thousand) and is included in the total outward investment capital;

b) In case the investor that is a wholly state-owned enterprise or subsidiary of the wholly state-owned enterprise, the transactions that are made as prescribed in this Clause with a value of more than US$ 500,000 (five hundred thousand) shall be approved by the State Bank of Vietnam after comments of the representative agency of state capital owner are given;

c) In case the transactions with a value of less than or equal to US$ 500,000 (five hundred thousand) are made by the wholly state-owned enterprise or the investor that is the subsidiary of the wholly state-owned enterprise, the direct representative of state capital owner shall submit a written declaration to the representative agency of state capital owner that foreign currencies are transferred abroad in accordance with Clause 1 of this Article and be responsible to law for such commitment;

d) In case the investor is not regulated in Points b and c of this Clause, the transactions that are made as prescribed in Clause 1 of this Article with a value of more than US$ 500,000 (five hundred thousand) shall be approved by the State Bank of Vietnam.

3. The transfer of goods, machinery and equipment abroad according to Clause 1 of this Article shall be compliant with regulations of the law on export, customs and technology.

4. The investor may made transactions before he/she is issued with an outward investment certificate in order to participate in international bidding or other security measures before entering into an official negotiation with partners, such as: deposit, escrow deposit or other financial guarantees at the request of the procuring entity, host country, with a transaction value of less than or equal to US$ 02 (two) million.

a) In case the investor is a wholly state-owned enterprise or subsidiary of the wholly state-owned enterprise, the transactions that are made as prescribed in this Clause with a value of more than US$ 02 (two) million shall be approved by the State Bank of Vietnam after comments of the representative authority of state capital owner are available;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case the investor is not regulated in Points a and b of this Clause, the transactions that are made as prescribed in this Article with a value of more than US$ 02 (two) million shall be approved by the State Bank of Vietnam;

d) The procedures for granting approval by the State Bank of Vietnam for investor’s request prescribed in Clauses 2 and 4 of this Article shall be followed as prescribed in Article 7 of this Decree.

Article 6. Rules for transfer of foreign currency abroad before the issuance of the outward investment registration certificate

1. The amount of foreign currency transferred abroad before the issuance of the outward investment registration certificate shall be included in the total outward investment capital and transferred through 01 foreign currency account at 01 credit institution of Vietnam before the issuance of the outward investment registration certificate.

2. When applying for registration of outward investment-related forex transactions, the investor must inform the State Bank of Vietnam of the amount of foreign currency transferred abroad before being issued with the outward investment registration certificate in order to have such amount recorded as outward investment.

3. When transferring foreign currency abroad before issuance of the outward investment registration certificate to the investor, the credit institution shall request the investor to provide appropriate documents to ensure that the foreign currency abroad before issuance of the outward investment registration certificate is transferred and expenses for investment preparation by the investor are provided as prescribed in the Law on Investment and this Decree; to inform the State Bank of Vietnam of the investor’s transfer of foreign currency through the account used for transfer of foreign currency abroad before issuance of the outward investment registration certificate at a credit institution.

4. After the project is issued with the outward investment registration certificate, the abovementioned foreign currency account shall be used as an investment capital account and registered with the State Bank of Vietnam as prescribed by law. Any payments relating to transfer of foreign currency abroad before issuance of the outward investment certificate shall be made through this account.

5. The State Bank of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 7. Procedures and applications for transfer of foreign currency abroad in the case prescribed in Clause 2 and Clause 4, Article 5 of this Decree

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A written request for transfer of foreign currency abroad, including the investor’s explanation for request for transfer of foreign currency abroad before issuance of the outward investment registration certificate;

b) Comments of the representative authority of state capital owner (applicable to the case specified in Point b, Clause 2 and Point a, Clause 4, Article 5 of this Decree);

c) A copy from the master register or certified true copy or copy presented together with the original for comparison of the investor’s business registration certificate or equivalent documents.

2. The procedures for granting approval for transfer of foreign currency abroad before issuance of the outward investment certificate

a) The investor shall submit 01 application specified in Clause 1 of this Article, directly or by post, to the State Bank of Vietnam;

b) In case the application is insufficient, within 03 working days from the day on which the application is received, the State Bank of Vietnam shall submit a written request for completion of the application to the investor;

c) Within 10 working days from the day on which a sufficient application is received, the State Bank of Vietnam shall consider granting approval for or reject the transfer of foreign currency abroad. In case of rejection, the State Bank of Vietnam shall provide explanation in writing.

Article 8. Language used in outward investment project dossier

1. The investment project dossier, documents and reports submitted to Vietnam’s regulatory authorities shall be made in Vietnamese.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case the investment project dossier is made in Vietnamese and foreign languages, a Vietnamese version shall be used to follow administrative procedures for investment.

Chapter II

INVESTMENT GUIDELINE DECISION, INVESTMENT DECISION AND PROCEDURES FOR ISSUANCE OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE

Article 9. Applications for issuance of outward investment certificate

1. An application for issuance of outward investment registration certificate includes:

a) The application for issuance of outward investment registration certificate shall be made as prescribed in Clause 1, Article 55 of the Law on Investment for the project whose outward investment guidelines are decided by the National Assembly and Prime Minister, and Clause 2, Article 59 of the Law on Investment for the project that is exempt from outward investment guidelines;

b) Written confirmation given by the tax authority of investor’s fulfillment of tax liability by the time the investment project dossier is submitted according to Clause 5, Article 58 of the Law on Investment.

2. Other equivalent documents certifying the investor's legal status specified in the Law on Investment include one of the following papers: investment license or investment certificate or investment registration certificate if the investor is the foreign-invested enterprise in Vietnam or business registration certificate or establishment decision.

3. For the outward investment projects of the wholly state-owned enterprise, the outward investment decision specified in Point e, Clause 1, Article 55 of the Law on Investment includes the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A report on internal assessment of proposals for outward investment as the basis for the approval granted by the representative agency of state capital owner according to Point a of this Clause.

4. The documents specifying place where the investment project is executed include one of the following ones:

a) Petroleum agreement or investment agreement signed with the partner or agreement on receipt of transfer of rights to participate in petroleum agreements or transfer of part or entire company;

b) Investment license or equivalent documents of the host country;

c) Notification of contract award.

5. The investor shall be responsible to law for accuracy and truthfulness of the documents and registration information in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree.

Article 10. Applications and procedures for issuance of investment guideline decision by the National Assembly

Applications and procedures for issuance of investment guideline decision by the National Assembly are specified in Article 56 of the Law on Investment, this Decree and relevant legal documents.

Article 11. Applications and procedures for investment guideline decision by the Prime Minister and issuance of outward investment registration certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. 7The applications shall be received by the Ministry of Planning and Investment when they sufficiently include the document items prescribed in this Decree and have been registered on the national data system of outward and inward investment, except for the project dossier on the lists of State secrets, the Law on State secret protection shall be complied with.

3. The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of applications. In case the application is invalid or has the information that needs to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall issue a written notice to the investor within 05 working days from the day on which the application is received.

4. The Ministry of Planning and Investment shall send enquiries to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “People’s Committee of province”) where the headquarters of the investor is located within a time limit prescribed in Clause 2, Article 55 of the Law on Investment.

5. The enquired authorities shall send written comments about the issues within their competence to the Ministry of Planning and Investment within the time limit prescribed in Clause 3, Article 55 of the Law on Investment. After the time limit, if no written comments are sent, it will be considered that the enquired authorities approve the investment project dossier.

6. The Ministry of Planning and Investment shall assess, prepare an assessment report and submit it to the Prime Minister according to information and time limit prescribed in Clause 4, Article 55 of the Law on Investment.

7. Within 10 working days from the day on which the assessment report submitted by the Ministry of Planning and Investment is received, the Prime Minister shall issue outward investment guideline decision according to Clause 5, Article 55 of the Law on Investment.

8. For the outward investment project of the wholly state-owned enterprise, after receipt of the outward investment decision, the representative agency of state capital owner shall make a decision on outward investment as prescribed in Article 29 of the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities, this Decree and such enterprise’s Charter. For the subsidiary of the wholly state-owned enterprise (parent company), the decision on outward investment shall be made by the parent company as prescribed in the Charter, Financial Regulation and relevant laws.

9. Within 05 working days from the day on which the decisions specified in Clauses 7 and 8 of this Article are received, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate to the investor and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located.

10. In case the Prime Minister rejects the outward investment guidelines, within 03 working days from the day on which the written rejection is received, the Ministry of Planning and Investment shall provide explanation for the rejection of issuance of the outward investment registration certificate in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The investor shall submit 03 applications for issuance of the outward investment registration certificate (including one original application) to the Ministry of Planning and Investment and register investment information on the national data system of outward and inward investment.

2. The applications shall be received by the Ministry of Planning and Investment when they sufficiently include the document items prescribed in this Decree and have been registered on the national data system of outward and inward investment, except for the project dossier on the lists of State secrets, the Law on State secret protection shall be complied with.

3. The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of applications. In case the application is invalid or has the information that needs to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall issue a written notice to the investor within 05 working days from the day on which the application is received.

4. The investor or a licensed credit institution shall make a commitment to prepare foreign currencies to make outward investment. If a capital in foreign currency of at least VND 20 billion is transferred abroad and does not belong to the project prescribed in Article 54 of the Law on Investment, the Ministry of Planning and Investment shall send enquiries to the State bank of Vietnam according to Clause 3, Article 58 of the Law on Investment. Within 07 working days from the day on which the enquiries sent by the Ministry of Planning and Investment are received, the State Bank of Vietnam shall send enquiries to the Ministry of Planning and Investment. After the time limit, if no written comments are sent, it will be considered that the State Bank of Vietnam approves the investment project dossier.

5. The Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate according to the time limit specified in Clause 3, Article 59 of the Law on Investment and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located.

6. In case the application is ineligible for issuance of the outward investment registration certificate, the Ministry of Planning and Investment shall provide explanation for the rejection of issuance of the outward investment registration in writing.

Article 13. Shortening the time limit for assessment and issuance of the outward investment registration certificate if the project whose outward investment guidelines is decided by the National Assembly

In case of at the request of the host country or according to regulations of the bidding document or in other similar cases where the investor is requested to participate in and execute the project before the time the outward investment registration certificate is issued according to the procedures prescribed in Article 10 of this Decree, the investor shall make a request and the outward investment registration certificate shall be assessed and issued as follows:

1. The investor shall submit the petroleum project dossier prescribed in Clause 1, Article 55 of the Law on Investment and this Decree to the Ministry of Planning and Investment and a written notice specifying the reasons for shortening the time limit for assessment and issuance of the outward investment registration certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 03 working days from the day on which the sufficient dossier specified in Clause 1 of this Article is received, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Planning and Investment shall request the Prime Minister to establish a State assessment council.

4. Within 30 days from the date of establishment, the State assessment council shall assess and prepare an assessment report including the contents specified in Clause 4, Article 55 of the Law on Investment.

5. Within 05 working days from the date of meeting of the assessment council, the State assessment council shall request the Prime Minister and the National Assembly to issue the outward investment guideline decision. The necessary documents are specified in Clause 4, Article 56 of the Law on Investment.

6. For the outward investment project of the wholly state-owned enterprise or the subsidiary of the wholly state-owned enterprise, within 05 working days from the day on which the National Assembly’s written approval for investment guidelines is received, the Prime Minister shall make a decision on investment as prescribed in Article 29 of the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities.

7. Within 03 working days from the day on which the National Assembly’s written approval for investment guidelines and Prime Minister’s investment decision prescribed in Clause 6 of this Article are received, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate to the investor and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located.

8. In case the National Assembly rejects the outward investment guidelines, within 03 working days from the day on which the written rejection is received, the Ministry of Planning and Investment shall provide explanation for the rejection of issuance of the outward investment registration certificate in writing.

Article 14. Shortening the time limit for assessment and issuance of the outward investment registration certificate if the petroleum project whose outward investment guidelines is decided by the Prime Minister

In case of at the request of the host country or according to regulations of the bidding document or in other similar cases where the investor is requested to participate in and execute the project before the time the outward investment registration certificate is issued according to the procedures prescribed in Article 11 of this Decree, the investor shall make a request and the outward investment registration certificate shall be assessed and issued as follows:

1. The investor shall submit the petroleum project dossier prescribed in Clause 1, Article 55 of the Law on Investment and this Decree to the Ministry of Planning and Investment and a written notice specifying the reasons for shortening the time limit for assessment and issuance of the outward investment registration certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 03 working days from the day on which the sufficient dossier prescribed in Clause 1 of this Article is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit requests for suggestions from the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located.

4. Within 03 working days from the day on which the investment project dossier is received, the enquired authorities shall send written comments about the issues within their competence to the Ministry of Planning and Investment. After the time limit, if no written comments are sent, it will be considered that the enquired authorities approve the investment project dossier.

5. Within 15 days from the day on which sufficient dossier prescribed in Clause 1 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall assess, prepare an assessment report and submit it to the Prime Minister according to Clause 4, Article 55 of the Law on Investment.

6. Within 05 working days from the assessment report submitted by the Ministry of Planning and Investment is received, the Prime Minister shall issue the outward investment guideline decision.

7. For the outward investment project of the wholly state-owned enterprise, within 03 working days from the day on which the Prime Minister’s written approval for investment guidelines is received, the representative agency of state capital owner shall make a decision on investment as prescribed in Article 29 of the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities or such enterprise’s Charter. For the subsidiary of the wholly state-owned enterprise (parent company), the decision on outward investment shall be made by the parent company as prescribed in the Charter, Financial Regulation and relevant laws.

8. Within 02 working days from the day on which decisions specified in Clauses 6 and 7 of this Article are received, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate to the investor and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located.

9. In case the Prime Minister rejects the outward investment guidelines, within 03 working days from the day on which the written rejection is received, the Ministry of Planning and Investment shall provide explanation for the rejection of issuance of the outward investment registration in writing.

Article 15. Adjustment of the outward investment registration certificate

1. If wishing to adjust the outward investment project relating to the investor executing the project, place of investment, objectives, scope, investment capital, investment capital source, investment progress, investment incentive, use of profits for execution of the outward investment project, the investor shall submit an application for adjustment of the outward investment registration certificate to the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Other equivalent documents certifying the investor's legal status specified in Point b, Clause 1, Article 61 of the Law on Investment include one of the following papers: investment license or investment certificate or investment registration certificate if the investor is the foreign-invested enterprise in Vietnam or business registration certificate or establishment decision.

4. The Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward investment registration certificate within 15 days from the day on which a valid application prescribed in Clause 1 of this Article is received.

5. For the project subject to issuance of an outward investment guideline decision, upon adjustments to the contents specified in this Article, the Ministry of Planning and Investment shall follow the procedures for issuance of the outward investment guideline decision before adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in the Law on Investment and this Decree.

6. If the investor's request for adjustments to outward investment registration certificate makes issuance of a decision on outward investment guidelines mandatory in accordance with regulations of the Law on Investment, the Ministry of Planning and Investment shall follow the procedures for issuance of the outward investment guideline decision before adjusting the outward investment registration certificate in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree.

7. The Ministry of Planning and Investment shall send copies of the outward investment registration certificate to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located.

Article 16. Shortening the time limit for assessment, inspection and adjustment of the outward investment registration certificate

In case of at the request of the host country or according to regulations of the petroleum agreement or according to the resolutions of the investors participating in a petroleum agreement, the investor shall perform tasks before the time the outward investment registration certificate is adjusted according to the procedures prescribed in Article 15 of this Decree, the investor shall make a request and the outward investment registration certificate shall be assessed, inspected and adjusted as follows:

1. For the projects whose outward investment guidelines is decided by the National Assembly and Prime Minister or in case of investor’s request for adjustment of the outward investment certificate which makes the issuance of a decision on outward investment guidelines mandatory by the National Assembly and Prime Minister

a) The investor shall submit an application for adjustment of the outward investment registration certificate that is prescribed in Clause 2, Article 61 of the Law on Investment and this Decree to the Ministry of Planning and Investment to the Ministry of Planning and Investment and a written notice specifying the reasons for shortening the time limit for assessment and adjustment of the outward investment registration certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 02 working days since receipt of the National Assembly or Prime Minister’s written approval and competent authority’s investment project adjustment decision according to Article 29 of the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities or enterprise’s Charter and Financial Regulations, the Ministry of Planning and Investment shall issue the decision on adjustment of the outward investment registration certificate to the investor and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s Committee of the province where the headquarters of the investor is located;

d) In case the National Assembly or the Prime Minister rejects the adjustment of the outward investment project, within 03 working days from the day on which the written rejection is received, the Ministry of Planning and Investment shall provide explanation for the rejection of adjustment of the outward investment registration certificate in writing.

2. For the project that is exempt from the outward investment guideline decision

a) The investor shall submit the application prescribed in Point a, Clause 1 of this Article to the Ministry of Planning and Investment;

b) Within 05 working days from the day on which the valid application is received, the Ministry of Planning and Investment shall consider adjusting the outward investment registration certificate to the investor and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s committee of the province where the headquarters of the investor is located.

Chapter III

EXECUTION OF PETROLEUM PROJECT

Article 17. Establishment of a new juridical person

1. To prepare for investment or execute the petroleum project abroad, the investor may establish or participate in establishing an operating company in Vietnam, the host country or the third country in accordance with regulations of relevant laws, petroleum agreement and generally accepted international petroleum industry practices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The investor shall execute the project in conformity with the outward investment registration certificate and regulations of relevant laws.

Article 18. Transfer of petroleum project

1. The investor shall transfer part or entire petroleum project in conformity with regulations of the petroleum agreement, laws of the host country, this Decree and generally accepted international petroleum industry practices. The authority that has the competence to transfer is the authority that has the competence to issue a petroleum project decision.

2. In case of transfer of entire petroleum project, the investor shall terminate or finalize the outward investment project in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree. Before terminating the project and transferring entire outward investment capital to a foreign investor, the investor shall inform the State Bank of Vietnam.

3. In case the transfer of a petroleum project generates profits, the investor shall fulfill tax liability in accordance with regulations of relevant laws.

Article 19. Contribution of capital to execution of petroleum project

1. The investor shall contribute investment capital in the following forms:

a) Contribute capital in response to the project operator;

b) Contribute capital to the operating joint venture company, operating company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Contribute capital by granting the operating loans;

dd) Other forms prescribed by laws of the host country or decided by the Prime Minister.

2. The investor shall contribute the capital to the overseas petroleum project within the limits in the outward investment registration certificate (including any changes). In case the investor earns incomes from the project, the investor shall declare and pay income tax (if any) on such incomes accordingly.

Article 20. Transfer of investment capital abroad

1. The investor may transfer investment capital abroad to make investment after satisfying the following conditions:

a) The investor shall be issued with the outward investment registration certificate, except for the case prescribed in Clauses 1 and 4, Article 5 of this Decree;

b) The petroleum project has been approved by a competent authority of the host country in accordance with regulations of laws of the host country; If the host country’s law does not cover investment licensing or approval, the investor shall provide documents proving his/her right to invest in that country;

c) The investor must have a capital account as prescribed in Article 63 of the Law on Investment;

d) The investor shall bear responsibility for transferring investment capital abroad for right purposes, on schedule and comply with regulations of the petroleum agreement, share purchase agreement, etc.;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State Bank of Vietnam shall provide guidelines for foreign exchange management upon transfer of foreign currency abroad.

Article 21. Applications and procedures for registration of outward investment-related forex transactions

1. An application for registration of forex transactions includes:

a) An application form for registration of forex transactions made using the form provided by the State Bank of Vietnam;

b) A copy from the master register or certified true copy or copy presented together with the original for comparison of the investment license or the outward investment certificate or the outward investment registration certificate. In case the investor submits the copy enclosed with the original for comparison, the checker (person who compares copies and originals) shall confirm the accuracy of the copy versus original.

c) A copy in foreign language and Vietnamese translation (with the investor's confirmation of the accuracy of such copy and translation) of the written approval or the investment license issued by the host country’s competent authority or the document proving the right to invest in conformity with the host country's laws.

d) An original of the certificate of the investor's investment capital account issued by the licensed credit institution, including account number and type of foreign currency;

dd) An original of the certificate issued by the licensed credit institution to certify the amount transferred abroad by the investor before the investor obtains the outward investment registration certificate for the purpose of covering expenses for the establishment of such investor’s outward investment project in compliance with laws in the cases where the investment capital is transferred abroad before the outward investment registration certificate is issued;

e) A written representation of the transfer of investment capital in VND to foreign countries in cases where the investment capital in VND is transferred abroad.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The investor shall submit 01 application for registration of forex transactions prescribed in Clause 1 of this Article, directly or by post, to the State Bank of Vietnam;

b) In case the application is insufficient, within 05 working days from the day on which the application is received, the State Bank of Vietnam shall submit a written request for completion of the application to the investor;

c) Within 10 working days from the day on which a suffcient application is received, the State Bank of Vietnam shall give a confirmation or refuse to give a confirmation of the investor's registration of forex transactions. In case of rejection, the State Bank of Vietnam shall provide explanation in writing.

Article 22. Registration of changes to forex transactions related to petroleum industry

1. The investor shall register changes to foreign exchange transactions with the State Bank of Vietnam when any of the following changes related to the contents of Certificate of the registration of outward investment-related forex transactions issued by the State Bank of Vietnam occurs:

a) Change of the investor executing the outward investment project; change of the investor’s name;

b) Change of the type of foreign currency of the investment capital account or change of the licensed credit institution where the investment capital account is opened;

c) Changes related to the increase or reduction of investor’s investment capital in cash (except for the cases where the profits or revenues are used to invest in a project in a foreign country);

d) Changes to the progress of transfer of investment capital in cash to foreign country in the cases where the amount transferred abroad during the period is more than that of which the registration is confirmed by the State Bank of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The registration application includes:

- An application form for registration of forex transactions made using the form provided by the State Bank of Vietnam.

- An original of the certificate granted by the licensed credit institution with respect to the balance, the amount transferred abroad and that transferred to Vietnam on the investor's investment capital account by the time the change occurs.

- A copy from the master register or certified true copy or copy presented together with the original for comparison of the adjusted outward investment registration certificate. In case the investor submits the copy enclosed with the original for comparison, the checker (person who compares copies and originals) shall confirm the accuracy of the copy versus original.

b) Within 30 working days from the day on which the investor has its outward investment registration certificate adjusted by the Ministry of Planning and Investment and before the investor makes the changes mentioned in Points b, c and d, Clause 1 of this Article, the investor must register changes to forex transactions with the State Bank of Vietnam according to the following procedures:

- The investor shall submit 01 application for registration of changes to forex transactions prescribed in Point a of this Clause, directly or by post, to the State Bank of Vietnam.

- In case the application is insufficient, within 05 working days from the day on which the application is received, the State Bank of Vietnam shall submit a written request for completion of the application to the investor;.

- Within 10 working days from the day on which a sufficient application is received, the State Bank of Vietnam shall give a confirmation or refuse to give a confirmation of the investor's registration of changes to forex transactions. In case of rejection, the State Bank of Vietnam shall provide explanation in writing.

3. Within 30 working days from the day on which the change to the name of the outward investment project or to the account number occurs, except for the case set forth in Point b of this Article, the investor shall issue a written notice to the State Bank of Vietnam and licensed credit institution where the investment capital account is opened, enclosed with a copy of the adjusted outward investment registration certificate (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Vietnamese investor may authorize an operating company to raise capital from foreign or domestic financial institutions or credit institutions to serve execution of the investor’s corresponding tasks in the project.

2. If the project has an operating company and collateral for the loan is required by the lending organization, the investor may follow legal procedures in order for the operating company to take such loans.

3. In the cases where the lending organization requires guarantee by the investor, the Vietnamese investor shall give a guarantee of a loan in proportion to the contributed capital amount of investors.

Article 24. Transfer of revenues and profits from outward investment project to Vietnam

1. Transfer of revenues from outward investment project to Vietnam

a) Upon transfer of a revenue to Vietnam, the investor may offset it against the total investment transferred abroad after submitting a report to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam;

b) In case the total outward investment is smaller than the registered value, the investor may, in accordance with regulations of the host country, use the revenues from the project that remains after tax payment to invest in the petroleum project already issued with the outward investment registration certificate or other petroleum projects of the investor that are issued with the outward investment registration certificate.

2. Transfer of profits to Vietnam

a) For the outward petroleum investment project which many partners participate in, the investor shall reach an agreement on the profit sharing mechanism, such as the time of sharing, sharing ratio of profit or dividend yielded annually to protect interests of the investor and the State;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The investor may retain its share of profit (in case of joint venture) or after tax profits (in case of no capital contribution by foreign partners) in order to make investment (by directly contributing capital or on-lending the outward investment project if total outward investment is smaller than the registered value) or to invest in other investment projects already issued with the outward investment registration certificate and approved by the representative agency of state capital owner. The investor that is a wholly state-owned enterprise does not have to regulate profits while such profits are yet to be transferred to Vietnam in accordance with regulations of law, but the investor must include an explanation in the financial statement serving the supervision by the representative agency of state capital owner and relevant authorities.

3. In the cases where the revenues, the remaining amount after tax payment and profits prescribed in Point b, Clause 1 and Clause 2 of this Article are yet to be transferred to Vietnam, the investor must issue a written notice to the Ministry of Planning and Investment; the Ministry of Finance; the State Bank of Vietnam and the representative agency of state capital owner before 30 June every year.

Article 25. Settlement of unrecovered project expenses

The investor may record expenses as operating expenses of the investor if they have valid documents. To be specific:

1. For the investor’s own incurred expenses

a) Expenses for purchase of right to participate in the petroleum project (charges for signatures, reserve commission or other similar expenses) that are recorded in the expenses for outward project or not entirely recovered shall be deducted in one of the following forms:

- The investor may gradually deduct the expenses for purchase of right to participate in the petroleum for up to 05 years from the date of payment.

- The investor shall gradually deduct the expenses according to the results of assessment of oilfield value reduction (recoverable reserves and oil prices) at the end of each year. The abovementioned expenses shall be aggregate with the expenses of the investors and refunded in case the oilfield reserve value increases but does not exceed the initial payment for participation in the petroleum project.

b) Administrative expenses shall be deducted as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The expenses that are allowed to be aggregated include:

+ Expenses for investment preparation or project establishment (fees for document study; travel expenses; expenses for organization of meetings, negotiation, establishment of juridical person participating in the project at the request of the host country, etc.).

+ Expenses for project management.

- The administrative expenses shall be deducted for up to 05 years from the year in which such expenses are incurred.

2. For the exploration project

a) After the exploration period, if there is no commercial discovery within the contracted area and no decision on extension of the period, the entire expenses for exploration approved by the authority that issues the project investment decision shall be aggregated with the investor’s operating expenses for up to 05 years from the end of the exploration period under the petroleum agreement or the authority that issues the project investment decision permits the completion of the project;

b) If there is commercial discovery which does not yield economic benefits earlier than the Look Forward period and the investor decides to continue making the investment, entire or part of the exploration expenses that were already approved by the authority that issues the investment decision but unrecoverable shall be aggregated with the investor’s operating expenses for up to 05 years from the day on which the petroleum project enters the development stage.

In the cases where the oilfield value increases and the petroleum project yields higher economic benefits or the host country allows the investor to recover entire or part expenses for exploration incurred, the investor shall return the allocated amount that is corresponding to the increase in value or corresponding to the amount permitted by the by the host country.

c) Deductible expenses prescribed in Points a and b of this Clause include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The contributions under the petroleum agreement but not treated as recovered expenses.

3. For the development and extraction projects

a) If economic benefits of the project do not meet the expectation in the approved development plan during the Full Cycle period, according to the results of early extraction, oil production reports, expenses for and efficiency of the project, the expenses for exploration or project development that are not recovered shall be deducted for up to 05 years from the year succeeding the year in which the oil production report is available, provided the deducted amount does not exceed the decrease in value of the oilfield. In case of an increase in the oilfield value, the deducted amount shall be reversed, nut the reversed amount must not exceed the amount that has been deducted from the day on which the authority that issues the investment project decision issues the decision on plan for expense allocation;

b) Deductible expenses prescribed in Point a of this Clause include:

- Expenses directly related to the petroleum, exploration, oilfield development and extraction of petroleum

- The contributions under the petroleum agreement but not treated as recovered expenses.

4. In case the exploration expenses are not recovered as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article and covered by the petroleum exploration fund through petroleum exploration in accordance with regulations of law, the investor shall not deduct the amount covered by the petroleum exploration fund.

5. The Ministry of Finance shall provide guidelines for this Article.

Article 26. Accounting

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The investor’s investment expenses shall be accounted for in accordance with regulations of Vietnam’s Law on Accounting.

Article 27. Taxes and financial obligations in Vietnam

1. The investor shall declare and pay taxes in accordance with regulations of this Article and applicable laws on corporate income tax, personal income tax, value added tax, export and import duty.

3. The investor must fulfill financial obligations in accordance with regulations of Vietnam’s law.

4. The revenues and incomes of the investor in the period under the petroleum agreement shall serve as a basis for the investor to declare and fulfill obligations in Vietnam (if any).

5. For the petroleum agreements under which does not have separate stipulations on revenues and incomes, request the Ministry of Finance to specify them.

Article 28. Benefits provided for employees participating in executing overseas petroleum project

1. In case the employee is assigned by the investor to work regularly at the organizations executing outward investment projects under the agreement between the investor and partners while the salary, bonus, allowances and insurance are aggregated with taxable expenses of the overseas petroleum project before being transferred to the investor in order to make payments, the employee shall be provided with salary, bonus and allowances under the employment contract and agreements signed with the investor (the employer). The investor may pay salaries to employees in foreign currencies and such salaries are still the basis for fulfillment of obligations regarding social insurance, health insurance, unemployment insurance and other compulsory social contributions in accordance with regulations of Vietnam’s law.

2. In case the employee is assigned by the investor to work regularly at the organization executing outward investment projects under the agreement between the investor and partners while the allowances and insurance mandatory to be paid in accordance with regulations of Vietnam’s law but are not aggregated with taxable expenses of the overseas petroleum project, the investor may deduct an amount from his/her/its operating expenses and contributions by the employees to provide social insurance, health insurance, unemployment insurance and other compulsory social contributions for the employee in accordance with regulations of Vietnam's law. The employee’s insurance premiums and benefits shall be equivalent to his/her pay rate before being assigned to work abroad or his/her region-based minimum wage in Vietnam in case the employee has not his/her salary graded to make previous social contributions. The investor should reach an agreement with the partner so that the partner, on behalf of the employee, makes compulsory social contributions in accordance with regulations of the home country or transfer such contributions to the investor to be made in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Hiring contractors providing services and purchasing

The investor may select contractor providing services and purchase equipment and facilities for the petroleum project in accordance with regulations of laws of Vietnam and host country.

Article 30. Finalization of outward investment project

1. After the completion of the investment project, the investor must finalize the investment project under the petroleum agreement and in accordance with regulations of the host country’s laws.

2. Within 06 months from the day on which the annual tax statement or any document of equivalent value is available according to laws of the host country, the investor must transfer entire remaining receipts from the finalization to Vietnam.

3. In case extension is needed, at least 60 days before the expiry date, the investor must submit a written request specifying reasons for extension to the Ministry of Planning and Investment. Within 15 days since receipt of the written request, the Ministry of Planning and Investment shall issue a written response regarding the extension to the investor. Extension shall be granted only once and not in excess of 06 months.

4. Within 60 days since completion of the finalization of the investment project and transfer of entire remaining receipts (if any), the investor shall apply for termination of the outward investment project as prescribed in Article 31 of this Decree.

Article 31. Termination of outward investment project

1. The investor shall apply for the termination of an outward investment project in the cases prescribed in Clause 1, Article 62 of the Law on Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The investor shall submit 01 application for termination of the outward investment registration certificate, including:

a) A written request for termination of the outward investment registration certificate made using the form provided by the Ministry of Planning and Investment;

b) An original of the outward investment registration certificate or adjusted outward investment registration certificate (if any);

c) An original or certified true copy of the decision on termination of the outward investment project within competence prescribed by the Law on Investment and this Decree;

d) A certified true copy of the document proving the investor has completed the finalization of the project as prescribed in Article 30 of this Decree.

4. The investor shall be responsible to law for accuracy and truthfulness of the application for termination of the outward investment registration certificate.

5. The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of applications. In case the application is invalid or has the information that needs to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall give a written response to the investor within 05 working days from the day on which the application is received.

6. Within 15 working days from the day on which a valid application is received, the Ministry of Planning and Investment shall issue a decision on termination and revocation of the outward investment registration certificate to the investor and each of its copy to the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the State Bank of Vietnam and the People’s committee of the province where the headquarter of the investor is located.

7. In case of termination of the outward investment project according to Point d, Clause 1, Article 62 of the Law on Investment, the investor must issue a written notice to the State Bank of Vietnam before the project is terminated and entire foreign investment capital is transferred to the foreign investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The investor that wishes to continue execution of an outward investment project shall apply for issuance of the outward investment certificate as prescribed in the Law on Investment and this Decree.

9. In case of termination of the outward investment project according to Point g, Clause 1, Article 62 of the Law on Investment, the investor shall finalize the project and apply for termination of the outward investment registration certificate.

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OF OUTWARD INVESTMENT IN PETROLEUM INDUSTRY

Article 32. Power and responsibility of regulatory authorities

Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and overseas Vietnamese diplomatic missions shall perform state management and inspect outward investment in petroleum industry in accordance with regulations of the Law on Investment and Chapter V of the Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015 on outward investment.

Article 33. Outward investment reporting

1. Reporting by regulatory authorities is specified in Clauses 1 and 2, Article 72 of the Law on Investment 2014.

2. Reporting by the investor is specified in Clause 3, Article 72 of the Law on Investment and Article 20 of the Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015 on outward investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 34. Effect

1. This Decree comes into force from January 01, 2018 and replaces the Government’s Decree No. 121/2007/ND-CP dated July 25, 2007 on outward investment in petroleum industry and Decree No. 17/2009/ND-CP dated February 16, 2009 on amendments to some articles of the Government's Decree No. 121/2007/ND-CP dated July 25, 2007.

2. Transition clause

If the issued investment license and outward investment certificate specify duration, when the investment license or outward investment certificate expires and the investor still wishes to make investment (without any changes to contents of the investment project), the investor shall request the Ministry of Planning and Investment to consider reissuing the outward investment registration certificate.

Article 35. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Số hiệu: 124/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 15/11/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài
...
Điều 3. Hướng dẫn văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ
...
Điều 4. Hướng dẫn cách ghi tên và thông tin nhà đầu tư Việt Nam dành cho nhà đầu tư khi kê khai các mẫu biểu
...
Điều 5. Hướng dẫn về người ký các văn bản trong hồ sơ thủ tục đầu tư ra nước ngoài
...
Điều 6. Các trường hợp thực hiện và không thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
Điều 7. Hướng dẫn cách ghi vốn đầu tư
...
Điều 8. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 1 BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
...
Mẫu số 2 ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
...
Mẫu số 3 BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
...
Mẫu số 4 GIẢI TRÌNH ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
...
Mẫu số 5: VĂN BẢN CAM KẾT TỰ THU XẾP NGOẠI TỆ;
...
Mẫu số 6: VĂN BẢN CAM KẾT THU XẾP NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP;
...
Mẫu số 7: VĂN BẢN XÁC NHẬN VIỆC NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ NỘP THUẾ VỚI NHÀ NƯỚC;
...
Mẫu số 8a: MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI (ĐĂNG KÝ LẦN ĐẦU);
...
Mẫu số 8b: MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI (ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH);
...
Mẫu số 9: THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI;
...
Mẫu số 10: BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG QUÝ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI NƯỚC NGOÀI;
...
Mẫu số 11: BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI NƯỚC NGOÀI;
...
Mẫu số 12: MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI HÀNG NĂM SAU KHI CÓ QUYẾT TOÁN THUẾ TẠI NƯỚC NGOÀI;
...
Mẫu số 13: MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN VỀ NƯỚC;
...
Mẫu số 14: MẪU CHẤP THUẬN VIỆC GIA HẠN CHUYỂN LỢI NHUẬN VỀ NƯỚC;
...
Mẫu số 15: MẪU THÔNG BÁO CỦA NHÀ ĐẦU TƯ GỬI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NHÀ ĐẦU TƯ CHUYỂN TOÀN BỘ VỐN ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI;
...
Mẫu số 16: MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HIỆU LỰC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI;
...
Mẫu số 17: MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO CHẤM DỨT HIỆU LỰC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng, được kê khai đầy đủ theo quy định của Luật đầu tư, Nghị định này và theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)
Mẫu văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 17 Điều 2 Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.
...
Điều 2. Mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài
...
17. Mẫu số 16: Mẫu văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
...
Mẫu số 16: MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HIỆU LỰC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI;

Xem nội dung VB
Điều 31. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
...
3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với các nội dung sau:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
Mẫu văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 17 Điều 2 Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
...
Chương II CHUYỂN NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI TRƯỚC ĐẦU TƯ

Điều 5. Nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư

1. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 5 Nghị định 124/2017/NĐ-CP.

2. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư của nhà đầu tư phải được thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ trước đầu tư quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này.

3. Hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định 124/2017/NĐ-CP của một dự án là tổng số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước đầu tư của dự án đó. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư là tổng số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài của các nhà đầu tư tham gia dự án đó.

4. Tổng số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước đầu tư và số tiền đăng ký chuyển ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của mỗi dự án không vượt quá tổng vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền của dự án đó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, tổng số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước đầu tư và số tiền đăng ký chuyển ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài của mỗi nhà đầu tư không vượt quá tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư đó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

5. Trường hợp không hình thành dự án đầu tư, dự án đầu tư ra nước ngoài không tiếp tục triển khai hoặc không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện chuyển số ngoại tệ đã chuyển ra nhưng chưa sử dụng hết về Việt Nam (nếu có), sau đó phải đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư.

6. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, mục đích và hiệu quả của số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước đầu tư.

Điều 6. Nguyên tắc chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) theo trình tự, thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định 124/2017/NĐ-CP. Trường hợp dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư với Ngân hàng Nhà nước. Văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư cho nhà đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Ngân hàng Nhà nước xác nhận số ngoại tệ đã chuyển ra nước ngoài trước đầu tư cho nhà đầu tư tại văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Điều 7. Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư

1. Nhà đầu tư chỉ được mở 01 (một) tài khoản ngoại tệ trước đầu tư tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư phải mở 01 (một) tài khoản ngoại tệ trước đầu tư riêng biệt tại cùng 01 tổ chức tín dụng được phép để thực hiện việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư.

2. Nhà đầu tư chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư cho nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư riêng biệt cho từng dự án.

3. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tài khoản ngoại tệ trước đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được sử dụng làm tài khoản vốn đầu tư.

4. Nhà đầu tư khi thay đổi tài khoản ngoại tệ trước đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc thay đổi tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc tại tổ chức tín dụng được phép khác;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư bằng loại ngoại tệ khác, nhà đầu tư phải chuyển đổi toàn bộ số dư ngoại tệ trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây sang loại ngoại tệ mới và chuyển sang tài khoản ngoại tệ trước đầu tư mới, đồng thời đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư tại tổ chức tín dụng được phép khác, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây sang tài khoản mới, đồng thời đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây;

c) Nhà đầu tư chỉ được thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư mới mở sau khi đã đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây (trừ giao dịch nhận số dư chuyển từ tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây và giao dịch nhận số dư ngoại tệ mới được chuyển đổi từ số dư ngoại tệ trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đã mở trước đây trong trường hợp thay đổi tài khoản ngoại tệ trước đầu tư bằng loại ngoại tệ khác);

d) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại điểm a, b khoản này, nhà đầu tư thực hiện thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về việc thay đổi tài khoản ngoại tệ trước đầu tư đối với các trường hợp phải xin chấp thuận chuyển ngoại tệ trước đầu tư quy định tại Điều 6 Thông tư này.

5. Mọi giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 8 Thông tư này phải được thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ trước đầu tư.

6. Thủ tục mở, đóng tài khoản ngoại tệ trước đầu tư thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 8. Các giao dịch thu, chi trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư

1. Các giao dịch thu:

a) Thu chuyển khoản từ tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;

b) Thu ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Thu chuyển ngoại tệ về Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư không sử dụng hết số tiền chuyển ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 5 Nghị định 124/2017/NĐ-CP hoặc được bên nước ngoài hoàn lại các khoản chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

d) Thu chuyển số dư ngoại tệ trong trường hợp thay đổi tài khoản ngoại tệ trước đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;

đ) Các giao dịch thu ngoại tệ khác liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 5 Nghị định 124/2017/NĐ-CP;

b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;

c) Chi chuyển khoản vào tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Số ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và phải được thực hiện thông qua 01 tài khoản ngoại tệ tại 01 tổ chức tín dụng của Việt Nam trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Khi thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về số ngoại tệ đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để được xem xét ghi nhận vào tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài.

3. Khi thực hiện giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, tổ chức tín dụng có trách nhiệm yêu cầu nhà đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng từ phù hợp để xem xét, kiểm tra, lưu giữ, đảm bảo các giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư theo đúng quy định của Luật đầu tư và Nghị định này; báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giao dịch chuyển ngoại tệ của nhà đầu tư thông qua tài khoản chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng.

4. Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tài khoản ngoại tệ nêu trên được sử dụng là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. Mọi giao dịch thu, chi liên quan đến việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
...
Chương III MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ

Điều 9. Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng 01 (một) loại ngoại tệ phù hợp với nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này). Mọi giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư.

2. Trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư được mở và sử dụng đồng thời 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép.

3. Nhà đầu tư có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt cho từng dự án.

4. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài.

5. Nhà đầu tư khi thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc thay đổi tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài khoản vốn đầu tư thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Mở tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác hoặc tài khoản vốn đầu tư tại tổ chức tín dụng được phép khác;

b) Đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 124/2017/NĐ-CP và Chương IV Thông tư này;

c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác, nhà đầu tư phải chuyển đổi toàn bộ số dư ngoại tệ trên tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây sang loại ngoại tệ mới và chuyển sang tài khoản vốn đầu tư mới, đồng thời đóng tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thay đổi tài khoản vốn đầu tư tại tổ chức tín dụng khác, nhà đầu tư phải thực hiện chuyển toàn bộ số dư của tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây sang tài khoản vốn đầu tư mới, đồng thời đóng tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây;

d) Tài khoản vốn đầu tư mới chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này sau khi hoàn tất các thủ tục nêu tại điểm a, b, c khoản này (trừ giao dịch nhận số dư chuyển từ tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây và giao dịch nhận số dư ngoại tệ mới được chuyển đổi từ số dư ngoại tệ trên tài khoản vốn đầu tư đã mở trước đây trong trường hợp thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác).

6. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 10. Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ

1. Các giao dịch thu:

a) Thu chuyển khoản từ tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;

b) Thu ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật để phục vụ đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

c) Thu ngoại tệ từ các khoản thu hồi vốn (chi phí) nhà đầu tư được nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 124/2017/NĐ-CP;

d) Thu chuyển vốn đầu tư về Việt Nam trong trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài, giảm vốn đầu tư, thanh lý hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài;

đ) Thu lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp chuyển về nước từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

e) Thu nợ gốc và lãi của các khoản cho vay của nhà đầu tư đối với chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư trong hoạt động dầu khí ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;

g) Thu hồi nợ từ bên được bảo lãnh liên quan đến các khoản bảo lãnh của nhà đầu tư cho chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư trong hoạt động dầu khí ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;

h) Thu chuyển số dư trong trường hợp thay đổi tài khoản vốn đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này;

i) Các giao dịch thu hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển khoản vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

b) Chi cho vay đối với chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Chi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh liên quan đến khoản bảo lãnh của nhà đầu tư cho chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;

đ) Chi chuyển khoản vào tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;

e) Các giao dịch chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Điều 11. Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam

1. Các giao dịch thu:

a) Thu chuyển khoản từ tài khoản đồng Việt Nam của nhà đầu tư;

b) Thu nợ gốc và lãi của các khoản cho vay của nhà đầu tư đối với chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Thu hồi nợ từ bên được bảo lãnh liên quan đến các khoản bảo lãnh của nhà đầu tư cho chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Thu hồi vốn bằng đồng Việt Nam (chi phí) nhà đầu tư được nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 124/2017/NĐ-CP;

đ) Thu chuyển vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam trong trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài, giảm vốn, thanh lý hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

e) Thu lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam chuyển về nước từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

g) Thu chuyển số dư trong trường hợp thay đổi tài khoản vốn đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này;

h) Các giao dịch thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

b) Chi chuyển vào tài khoản đồng Việt Nam của nhà đầu tư;

c) Chi cho vay đối với chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Chi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh liên quan đến khoản bảo lãnh của nhà đầu tư cho chính pháp nhân thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật;

đ) Các giao dịch chi hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nguyên tắc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
4. Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tài khoản ngoại tệ nêu trên được sử dụng là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. Mọi giao dịch thu, chi liên quan đến việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Nguyên tắc chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
...
Điều 6. Nguyên tắc chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) theo trình tự, thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định 124/2017/NĐ-CP. Trường hợp dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư với Ngân hàng Nhà nước. Văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư cho nhà đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Ngân hàng Nhà nước xác nhận số ngoại tệ đã chuyển ra nước ngoài trước đầu tư cho nhà đầu tư tại văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, trong đó có nội dung giải trình của nhà đầu tư về nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

b) Ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (áp dụng đối với điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định này);

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư hoặc các văn bản, giấy tờ có giá trị tương đương.

2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

a) Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận hoặc từ chối việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Nguyên tắc chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
...
Chương IV ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 12. Đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi và thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn theo trình tự, thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định 124/2017/NĐ-CP. Trường hợp dự án có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi và thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú.

2. Đơn đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo mẫu tại Phụ lục số 03, Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí cho nhà đầu tư là tổ chức có trụ sở chính trên cùng địa bàn, cho nhà đầu tư là cá nhân đăng ký thường trú trên cùng địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Trường hợp thay đổi liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án dẫn đến thay đổi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối ban đầu có trách nhiệm:

a) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của nhà đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của nhà đầu tư, chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi đã thực hiện của nhà đầu tư (nếu có) cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để tiếp tục xử lý; đồng thời, thông báo với nhà đầu tư về việc chuyển hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của nhà đầu tư cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền mới.

Điều 14. Hiệu lực của văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

1. Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với nhà đầu tư; nhà đầu tư rút khỏi dự án đầu tư trong trường hợp dự án có nhiều nhà đầu tư tham gia và đã được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng tài khoản vốn đầu tư để thực hiện giao dịch thu lợi nhuận, các nguồn thu hợp pháp và vốn đầu tư từ nước ngoài để chuyển về Việt Nam.

2. Khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc giả mạo hồ sơ, tài liệu đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí, cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định tại Điều 13 Thông tư này có văn bản gửi nhà đầu tư và tổ chức tín dụng nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực và lý do chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 21. Hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối bao gồm:

a) Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định;

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp nhà đầu tư nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;

c) Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của nhà đầu tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch) văn bản chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

d) Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ;

đ) Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

e) Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch. Trường hợp từ chối xác nhận giao dịch ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi nhà đầu tư.
Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
...
Chương IV ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 12. Đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi và thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn theo trình tự, thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định 124/2017/NĐ-CP. Trường hợp dự án có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi và thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú.

2. Đơn đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo mẫu tại Phụ lục số 03, Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí cho nhà đầu tư là tổ chức có trụ sở chính trên cùng địa bàn, cho nhà đầu tư là cá nhân đăng ký thường trú trên cùng địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Trường hợp thay đổi liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án dẫn đến thay đổi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối ban đầu có trách nhiệm:

a) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của nhà đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của nhà đầu tư, chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi đã thực hiện của nhà đầu tư (nếu có) cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để tiếp tục xử lý; đồng thời, thông báo với nhà đầu tư về việc chuyển hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của nhà đầu tư cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thẩm quyền mới.

Điều 14. Hiệu lực của văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

1. Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với nhà đầu tư; nhà đầu tư rút khỏi dự án đầu tư trong trường hợp dự án có nhiều nhà đầu tư tham gia và đã được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng tài khoản vốn đầu tư để thực hiện giao dịch thu lợi nhuận, các nguồn thu hợp pháp và vốn đầu tư từ nước ngoài để chuyển về Việt Nam.

2. Khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc giả mạo hồ sơ, tài liệu đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí, cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo quy định tại Điều 13 Thông tư này có văn bản gửi nhà đầu tư và tổ chức tín dụng nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực và lý do chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Xem nội dung VB
Điều 22. Đăng ký, thông báo khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có phát sinh thay đổi so với nội dung tại văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài; thay đổi tên nhà đầu tư;

b) Thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác, thay đổi nơi mở tài khoản vốn đầu tư;

c) Thay đổi liên quan đến tăng hoặc giảm vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư (trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận hoặc khoản thu hồi vốn để đầu tư dự án ở nước ngoài);

d) Thay đổi tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài của nhà đầu tư trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài trong kỳ nhiều hơn so với tiến độ đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký.

2. Hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khi thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài

a) Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Đơn đăng ký theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

- Bản chính xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi nhà đầu tư đang mở tài khoản vốn đầu tư về số dư trên tài khoản này; số tiền đã chuyển ra nước ngoài và số tiền đã chuyển về Việt Nam đến thời điểm phát sinh thay đổi.

- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi điều chỉnh. Trong trường hợp nhà đầu tư nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và trước khi thực hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo thủ tục sau:

- Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối quy định tại điểm a khoản này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối cho nhà đầu tư. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do bằng văn bản và gửi nhà đầu tư.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi tên dự án đầu tư ở nước ngoài hoặc thay đổi về số tài khoản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải thực hiện thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi điều chỉnh (nếu có).
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019
Căn cứ Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
...
Chương V CHUYỂN LỢI NHUẬN, THU NHẬP HỢP PHÁP VÀ CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI VỀ VIỆT NAM

Điều 15. Chuyển lợi nhuận, thu nhập hợp pháp và chuyển vốn đầu tư về Việt Nam

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển lợi nhuận, thu nhập hợp pháp và chuyển vốn đầu tư về nước sau khi thanh lý, chấm dứt, giảm vốn đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư thông qua tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Điều 16. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài

1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài và phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh.

2. Trường hợp sử dụng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trong hoạt động dầu khí khác ở nước ngoài, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư mới, nhà đầu tư phải đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định 124/2017/NĐ-CP và Chương IV Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 24. Chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) và lợi nhuận từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam

1. Việc chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) từ dự án đầu tư nước ngoài về Việt Nam

a) Khi chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí) về Việt Nam, nhà đầu tư được phép trừ vào tổng vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài khi xác định vốn đầu tư đã chuyển ra nước ngoài tại mỗi thời điểm sau khi có báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Trường hợp tổng vốn đầu tư ra nước ngoài chưa đạt so với vốn đăng ký, nhà đầu tư được giữ lại các khoản thu hồi vốn (chi phí) của dự án và phần còn lại của khoản thu hồi vốn sau khi nộp thuế (theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư) để đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước ngoài của nhà đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Việc chuyển lợi nhuận về Việt Nam

a) Đối với dự án đầu tư dầu khí ở nước ngoài có nhiều đối tác tham gia, nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận rõ cơ chế chia lợi nhuận như: Thời điểm chia, tỷ lệ chia lợi nhuận hoặc cổ tức phát sinh hằng năm nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và Nhà nước;

b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư dự án ở nước ngoài về Việt Nam. Trong thời hạn này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản;

c) Nhà đầu tư được để lại lợi nhuận được chia (đối với trường hợp liên doanh) hoặc lợi nhuận sau thuế (đối với trường hợp không có sự tham gia góp vốn của đối tác nước ngoài) nhằm mục đích đầu tư (góp vốn trực tiếp hoặc cho dự án vay lại khi dự án đầu tư tại nước ngoài chưa đạt vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký) hoặc sử dụng để đầu tư cho những dự án đầu tư khác đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhà đầu tư chưa phải thực hiện điều tiết lợi nhuận trong thời gian chưa chuyển lợi nhuận về Việt Nam theo quy định của pháp luật nhưng nhà đầu tư phải bổ sung, thuyết minh tại báo cáo tài chính, phục vụ giám sát, theo dõi của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan có liên quan.

3. Trường hợp chưa chuyển khoản thu hồi vốn (chi phí), phần còn lại sau khi nộp thuế và lợi nhuận về Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan đại diện chủ sở hữu trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 31/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019