CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2009/NĐ-CP NGÀY
13 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên
quan:
1. Điều 3 được sửa đổi tên và bổ sung khoản
3 như sau:
“Điều 3. Hình thức xử phạt và
xác định giá trị hàng hóa vi phạm”
“3. Xác định giá trị hàng hóa vi phạm
a) Sau khi tạm giữ hàng hóa vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành định giá làm căn cứ cho
việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP và Điều 34
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Giá trị hàng hóa vi phạm phát hiện
được và các tài liệu, căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm phải được ghi rõ
trong biên bản vi phạm hành chính và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.
b) Trường hợp không xác định được
giá trị hàng hóa vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì việc phạt
tiền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều
23, khoản 2 Điều 31, khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, khoản
2 Điều 35, khoản 2 Điều 37, khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều
41 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.”
2. Điều 20 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi phân phối dưới hình thức
bán tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 400.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm hình
thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị
khác.”
3. Điều 23 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép tác phẩm mà
không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
4. Điều 31 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà không
được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
5. Điều 33 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi phân phối đến công
chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu
quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng;
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
6. Điều 34 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép, trích ghép bản
ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện
tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
7. Điều 35 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi phân phối bản ghi âm,
ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể
quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
8. Điều 37 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi công bố, sản xuất và
phân phối bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ
chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
9. Điều 39 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi xâm phạm quyền phân phối
bản sao chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ
chức đại diện tập thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000
đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến
2.500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
10. Điều 41 được sửa đổi như sau:
“1. Hành vi sao chép bản định hình chương
trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền hoặc tổ chức đại diện tập
thể quyền liên quan bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 500.000.000
đồng.
2. Trong trường hợp không xác định
được giá trị hàng hóa vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hàng hóa vi phạm, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm;
buộc tiêu hủy hoặc đưa vào sử dụng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện và thiết
bị vi phạm hành chính;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm dưới
hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết
bị khác.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|