Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Số hiệu 102/2003/NĐ-CP
Ngày ban hành 03/09/2003
Ngày có hiệu lực 21/09/2003
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 102/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/2003/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế quốc dân, đồng thời bảo vệ tốt môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, trong các toà nhà, đối với các thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng và trong sinh hoạt của nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghi định này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân sinh sống, hoạt động và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công, bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng sơ cấp.

2. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.

3. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là cơ sở có mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hàng năm quy đổi ra tấn dầu tương đương từ một nghìn tấn (1.000 TOE) trở lên hoặc công suất sử dụng điện trung bình từ năm trăm (500)KW trở lên, hoặc tiêu thụ điện năng hàng năm từ ba triệu (3.000.000) KWh trở lên.

4. Toà nhà là các công trình cao tầng dùng làm siêu thị, khách sạn, văn phòng, trụ sở cơ quan và nhà ở.

5. Toà nhà được lựa chọn là một hoặc nhiều toà nhà tại cùng một địa chỉ đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Được cung cấp điện năng từ trạm biến áp có tổng công suất lắp đặt từ 750 KVA trở lên.

- Sử dụng năng lượng thương mại bao gồm điện năng và nhiệt năng trong một năm tổng cộng từ 10 triệu MJ (Megajul) hoặc 2.800.000 KWh điện năng tương đương trở lên.

6. Sản phẩm tiết kiệm năng lượng là các thiết bị, phương tiện đạt hiệu suất cao với mức tiêu thụ năng lượng thấp và các loại vật liệu cách nhiệt có hệ số cách nhiệt tốt, được thiết kế, chế tạo, sản xuất và thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam về hạn mức sử dụng năng lượng và hạn mức tổn thất năng lượng.

Chương 2:

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT

Điều 4. Biện pháp về công nghệ

Các cơ sở sản xuất thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bằng các biện pháp chủ yếu sau đây:

1. Cải tiến, hợp lý hoá quá trình đốt nhiên liệu.

2. Cải tiến, hợp lý hoá quá trình gia nhiệt, làm lạnh và chuyển hoá nhiệt năng thành cơ năng.

3. Giảm tổn thất nhiệt do truyền nhiệt.

[...]